+1

Xây dựng cấu trúc cây cho ứng dụng Ruby với Awesome Nested Set

Khi phát triển một ứng dụng Rails thì bạn sẽ rất hay gặp phải bài toán xây dựng cấu trúc cây cho dữ liệu. Bạn hoàn toàn có thể làm thủ công với trường parent_id kết hợp với đệ quy và các câu query để thực hiện công việc. Tuy nhiên với những cấu trúc cây phức tạp, việc thực hiện sẽ rất phức tạp và tốn thời gian, hiệu suất công việc thấp.

Bài viết này mình xin giới thiệu đến các bạn gem Awesome Nested Set dùng để xây dựng cấu trúc cây (vote 2116 star trên github tại thời điểm viết bài).

Link github: Awesome Nested Set

Bản chất

Được thiết kế dưới mô hình thiết kế Nested Sets

Về cơ bản cấu trúc cây khá đơn giản, ít nhất có 3 thông tin sau cần có cho một node:

  • parent_id là id của node cha của node hiện tại.
  • lft, rgt lưu trọng số của 1 node; phải đảm bảo là các node con phải có:
    • Trọng số bên trái lft lớn hơn trọng số bên trái lft của node cha
    • Trọng số bên phải rgt phải nhỏ hơn trọng số bên phải rgt của node hiện cha.

Hãy xem ví dụ về một cây sau đây.

Chuyển cây thành sơ đồ ven quen thuộc.

Ta sẽ có cách đánh trọng số rgtlft như sau là thỏa mãn.

Ưu điểm:

  • Select nhanh.
  • Mô hình đơn giản, dễ sử dụng.

Nhược điểm

  • Update chậm (hoặc có thể không update được vì phải cập nhật lại chỉ số của những node khác trong cây)

Cài đặt

Thêm vào Gemfile dòng:

gem 'awesome_nested_set'

Và tiến hành bundle install.

Sử dụng

Thiết lập

Để sử dụng gem awesome_nested_set cho model nào thì bắt buộc bảng tương ứng phải có ít nhất 3 trường: parent_id, lft, rgt. Ngoài ra bạn còn thể thêm 2 trường depthchildren_count (trường này nếu có thì bắt buộc phải set null: falsedefault: 0). Ví dụ với việc tạo bảng categories như sau:

class CreateCategories < ActiveRecord::Migration
  def self.up
    create_table :categories do |t|
      t.string :name
      
      # required fields
      t.integer :parent_id, null: true, index: true
      t.integer :lft, null: false, index: true
      t.integer :rgt, null: false, index: true

      # optional fields
      t.integer :depth, null: false, default: 0
      t.integer :children_count, null: false, default: 0
    end
  end

  def self.down
    drop_table :categories
  end
end

Nếu muốn áp dụng cấu trúc cây cho model đã có sẵn từ trước, ta cần migrate để thêm các trường cần thiết vào, sau đó thì bạn cần build lại model đó để điền thông tin của cây vào, có thể thêm luôn vào file migration như sau:

Category.reset_column_information
Category.rebuild!

Bạn cần khai báo thêm acts_as_nested_set trong model như sau:

class Category < ActiveRecord::Base
  acts_as_nested_set
end

Tất cả những trường được thêm vào bảng phục vụ cho gem đều có thể thay đổi tên tùy thuộc vào bạn config, có thể thay đổi parent_column, left_column, right_column, depth_column. Bạn có thể tham khảo thêm ở đây.

Đến đây thì model Category đã sẵn sàng.

Chú ý Bạn nên thêm index cho các trường của awesome_nested_set để có thể tìm kiếm nhanh chóng hơn.

Cách sử dụng cơ bản.

Bạn có thể tham khảo các hàm cơ bản ở đây.

  • Tạo node root thì rất đơn giản:
science = Category.create!(name: 'Science')
  • Thêm node con:
physics = Category.create!(:name => 'Physics')
physics.move_to_child_of(science)

Một số hàm

Class method

  • root node root đầu tiên
  • roots tất cả các node root, cây có thể có nhiều root, lệnh này khá đơn giản và nó hoạt động tương tự Category.where(parent_id: nil)

Instance method

  • root node gốc của node hiện tại, root của note f thì lệnh này tương tự như Category.where(parent_id: nil).where("lft < ? and rgt > ?", f.lft, f.rgt)
  • parent node cha trực tiếp.
  • children mảng các node con trực tiếp (chỉ ở level kế tiếp).
  • ancestors mảng các node tổ tiên (từ node gốc), ngoại trừ chính nó. Ngoài ra còn có self_and_ancestors.
  • siblings mảng tất cả các node có cùng node cha (cùng level), ngoại trừ chính nó. Ngoài ra còn có self_and_siblings.
  • descendants mảng tất cả node con cháu, ngoại trừ chính nó. Ngoài ra còn có self_and_descendants.
  • leaves mảng tất cả các node lá (hậu duệ mà không có con).

Một số instance method mà không cần phải thao tác đến DB.

root? trả về true nếu là node gốc (không có cha). child? trả về true nếu là node con (có cha). is_ancestor_of?(obj) trả về true nếu là tổ tiên của obj. is_descendant_of?(obj) trả về true nếu là hậu duệ của obj. leaf? trả về true nếu là node lá (không có node con).


Kết

Trên đây mình đã giới thiệu những khái niệm cũng như cách sử dụng cơ bản của gem Awesome Nested Set để xây dựng cấu trúc cây. Hi vọng bài viết sẽ này sẽ hữu ích với bạn.

Bài viết sau mình sẽ giới thiệu một gem khác tương tự được xây dựng trên mô hình Path Enumeration cho cấu trúc cây.

Tham khảo


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí