Bắt đầu với Lập trình Shell
This post hasn't been updated for 7 years
Mặc dù chúng ta đã quá quen với shell script. Nhưng sau đây, tôi vẫn muốn giới thiệu về cách để viết 1 shell script cho những bạn đang cần nó.
1. Viết shell script như thế nào ?
Bước 1: dùng bất cứ chương trình gì có thể soạn thảo . Ví dụ: vi
- Bạn nên dùng gedit để viết shell vì khi viết shell nó sẽ hiện màu sắc phân biệt giữa các kí tự và các từ khoá giúp bạn dễ kiểm soát lỗi.
Bước 2: sau khi viết xong phải gán quyền thực thi cho script
Ví dụ:
$ chmod u+x tên script
Bước 3: thực thi script Cú pháp:
$ bash tên_script
$ sh tên_script
$ ./ tên_script
Cấu trúc một chương trình shell script như sau:
#!/bin/bash <- shell mà script sẽ chạy
command … <- lệnh
command…
exit 0 <- thoát
Chú ý: lệnh exit 0 sẽ được mô tả kỹ trong phần Exit status
2. Biến trong shell
Trong linux shell thì có 2 kiểu biến:
- Biến hệ thống (system variable): được tạo bởi Linux. Kiểu biến này thường được viết bằng ký tự in hoa.
- Biến do người dùng định nghĩa.
Định nghĩa biến:
Cú pháp:
tên biến=giá trị
Một số quy định về biến trong shell: (1) Tên bắt đầu bằng ký tự hoặc dấu gạch chân (_
). (2) Không được có khoảng trắng trước và sau dấu bằng khi gán giá trị cho biến (3) Biến có phân biệt chữ hoa chữ thường (4) Bạn có thể khai báo một biến có giá trịNULL
như sau:var01= hoặc var01=""
(5) Không dùng ?, * để đặt tên biến.
3. Sử dụng biến
Để truy xuất giá trị biến, dùng cú pháp sau:
$tên_biến
ví dụ:
n=10
echo $n
- Lệnh
echo
Dùng để hiển thị dòng văn bản, giá trị biến … Cú pháp:echo [options] [chuỗi, biến…]
Các option:
-n: không in ký tự xuống dòng.
-e: cho phép hiểu những ký tự theo sau dấu \ trong chuỗi
\a: alert (tiếng chuông)
\b: backspace
\c: không xuống dòng
\n: xuống dòng
\r: về đầu dòng
\t: tab
\\: dấu \
ví dụ: echo –e "một hai ba \a\t\t bốn \n"
5. Tính toán trong Shell
Sử dụng expr
Cú pháp: expr op1 phép toán op2
Ví dụ:
expr 1 \+ 3
expr 2 \– 1
expr 10 \/ 2
expr 20 \% 3
expr 10 \* 3
echo `expr 6 \+ 3`
z=`epxr $z \+ 3`
Sử dụng let
Ví dụ:
let "z=$z+3"
let "z += 3"
let "z=$m*$n"
Sử dụng $((…))
ví dụ:
z=$((z+3))
z=$(($m*$n))
chú ý:
epxr 20 \% 3 : 20 mod 3
epxr 10 \* 3 : phép toán nhân , sự dụng \* chứ không phải * để phân biệt với ký tự thay thế.
Dòng cuối trong ví dụ trên được sử dụng rất nhiều trong shell, khi một lệnh được đặt giữa 2 dấu "
(không phải dấu nháy đơn ‘ ’ ) thì shell sẽ thực thi lệnh đó.
Ví dụ: a=
epxr 10 * 3``
–> a sẽ có giá trị là 10 x 3 = 30
in kết quả ra màn hình: echo $a
6. Một vài thông tin về dấu ngoặc kép
Có 3 loại dấu sau: Code: ": Nháy kép bất cứ gì nằm trong dấy nháy kép được xem là những ký tự riêng biệt ‘: Nháy đơn những gì nằm trong dấu nháy đơn có ý nghĩa không đổi `: Nháy ngược thực thi lệnh Ví dụ:
echo "hôm nay là date" -> không in được hôm nay là thứ mấy
echo "hôm nay là `date`" -> sẽ in ra ngày tháng hôm nay vì date nằm trong dấu nháy ngược ` `
7. Trạng thái Exit
Mặc định trong Linux, khi một lệnh hoặc script thực thi , nó trả về 2 loạI giá trị để xác định xem lệnh hoặc script đó có thực thi thành công không.
(1). Nếu giá trị trả về là 0 (zero) -> lệnh thực thi thành công
(2). Nếu giá trị trả về khác 0 (nonzero) -> không thành công
Giá trị đó gọI là Exit status
Vậy làm thế nào để biết được giá trị trả về của một lệnh hay 1 script ? Rất đơn giản, chỉ cần sử dụng biến đặc biệt có sẵn của shell: $?
Ví dụ:
nếu bạn xoá 1 file không tồn tạI trên đĩa cứng
rm unknowfile
echo $? -> sẽ in ra màn hình một giá trị khác 0
8. Lệnh read – đọc giá trị nhập từ bàn phím , file …
Dùng để lấy dữ liệu nhập từ bàn phím và lưu vào biến Cú pháp: read var1 var2 var3 … varN read không có tham số giá trị sẽ được chứa trong biến $REPLY ví dụ:
read
var="$REPLY"
Bình thường thì dấu \
cho phép xuống dòng để nhập tiếp dữ liệu trong read. Nếu read –r
thì sẽ không có ý nghĩa đó.
Ví dụ:
read var # nhập vào: first line \
second line
echo "$var" kết quả: first line second line
Nhưng vớI tham số r thì sao ?
read –r var # nhập vào: first line \
echo "$var" kết quả: first line \
Lệnh read có thể dùng để đọc file. Nếu file chứa nhiều hơn 1 dòng thì chỉ có dòng thứ nhất được gán cho biến . Nếu read vớI nhiều hơn 1 biến (read var1 var2 …
) thì read sẽ dựa vào biến $IFS
để gán dữ liệu cho các biến. Mặc định thì $IFS là khoảng trắng.
Ví dụ:
read var < data_file
Nếu file có nhiều hơn 1 dòng
read var1 var2 < data_file
Khi đó, mỗI biến sẽ chứa 1 chuỗI được cách biệt bởI khoảng trắng ($IFS) chứ không phảI 1 dòng, biến cuốI cùng sẽ được chứa toàn bộ phần còn lạI của dòng.
Vậy làm thế nào để đọc toàn bộ file ? Có thể giảI quyết bằng vòng lặp không ??
while read line
do
echo $line
done < data_file
Sử dụng $IFS
(Internal File Separator ) để tách một dòng input của read
, nếu bạn không muốn mặc định là khoảng trắng thì làm như thế nào ? Xem đoạn script sau:
echo "liet ke tat ca user "
OIFS=$IFS; IFS=: # backup lạI IFS và gán giá trị mới. Ví file /etc/passwd dùng: để tách biệt
các trường vớI nhau nên gán IFS là:
while read name passwd uid gid fullname ignore
do
echo "$name $fullname"
done < /etc/passwd # I/O redirection
IFS=$OIFS # trả lạI IFS ban đầu
Nếu đặt IFS ngay trong vòng lặp thì không cần backup IFS
while IFS=: read name passwd uid gid fullname ignore
do
echo "$name $fullname"
done < /etc/passwd
IFS vẫn không đổi
9. Tham số lệnh
Giả sử ta có script tên myself , để thực thi script này ta cần truyền vào 2 tham số như sau:
$ myself one two
Trong đó
myself
là tên script
one
: tham số thứ nhất truyền vào script
two
: tham số thứ hai
Trong shell, bạn truy xuất đến những tham số như sau:
myself
là $0
one
là $1
two
là $2
Và biến $#
(có sẵn trong shell) sẽ cho giá trị 2 (có 2 tham số one
và two
). Bạn có thể lấy tất cả các tham số bằng cách sử dụng biến $@
hoặc $*
10.Redirection
Hầu hết tất cả lệnh đều cho xuất kết quả ra màn hình hoặc lầy dữ liệu từ bàn phím nhưng vớI Linux bạn còn có thể xuất dữ liệu vào file và đọc dữ liệu từ file.
Ví dụ:
ls > filename # in kết quả lệnh ls vào file có tên filename.
Có 3 ký hiệu redirection là >, >>
và <
(1). Ký hiệu >
cú pháp: linux-command > filename
Xuất output của lệnh ra file. Nếu file tồn tạI thì nó sẽ ghi đè còn nếu file chưa có thì tạo file mớI
(2). Ký hiệu >>
cú pháp: linux-command >> filename
Xuất output của lệnh vào cuốI file nếu file đã tồn tạI, còn nếu file chưa tồn tạI thì tạo file mới.
(3). Ký hiệu <
cú pháp: linux-command < filename
lấy dữ liệu cho linux-command từ filename thay vì từ bàn fím.
11. Pipe
Cú pháp: command 1 | command 2
Output của command 1 sẽ là dữ liệu vào của command 2
Ví dụ:
$who | grep root
Kết
Trên đây là một số cú pháp cơ bản, mong có thể giúp được các bạn, không ít thì nhiều
All Rights Reserved