he, lau roi moi doc dc bai viet ma minh thay la
nó đúng, điều đó mình cũng biết, và chưa ai nói ra cả.
ngay cả mình cũng chỉ nghĩ nó như vậy
thank you.
@pwkeygen Bàn phím của Thinkpad công nhận là rất tốt
Tuy nhiên nếu có thể bạn cứ hãy thử dùng bàn phím cơ nhé! Không phải tự nhiên mà người ta lại tôn vinh nó nhiều đến vậy (honho)
@kevin.nguyen.8699 Đây là đoạn code sample thôi bạn ^^. Mình chỉ focus vào phương thức đang được đề cập đến ở Factory và nội dung chính của bài viết, việc implements ai dùng abstract và interface đều hiểu rồi nên không quan trọng trong bài viết này Hơn nữa các IDE hiện giờ đều báo cần implements các method trong interface và abstract function nếu có
@pdling
Cảm ơn bạn. Mình mới bổ sung thêm chi tiết hơn về quá trình thống nhất phương pháp mã hoá và giải mã trên client và server.
Để thực hiện cơ chế mã hoá và giải mã giữa client và server, chúng ta cần phải có một cặp khoá chung, cả 2 đều biết nhưng bảo mật, gọi là session key. Để bảo mật session key này, thì chúng ta cần sử dụng phương pháp mã hoá bất đối xứng, hay nói cách khác, chúng ta cần có một cặp khoá private key và public key. Chi tiết về quá trình handshake (bắt tay) trao đổi dữ liệu ban đầu của server và client sẽ diễn ra như sau:
Client sẽ yêu cầu một kết nối bảo mật tới server, và cung cấp cho server danh sách những phương pháp mã hoá (ciphers and hash functions) mà client hỗ trợ.
Từ danh sách đó, server chọn ra cipher và hash function mà nó có và thông báo lại cho client biết.
Cạnh đó, server gửi kèm theo chứng chỉ số (digital certificate) bao gồm các thông tin như server name, đơn vị cung cấp chứng chỉ (CA - Certificate Authorities) và public key.
Client sẽ liên lạc với CA đã cung cấp chứng chỉ cho server trên, và kiểm tra tính hợp lệ của chứng chỉ này.
Sau đó, client sẽ bắt đầu sinh ra một session key, bằng cách sinh ra một số ngẫu nhiên và mã hoá nó bằng public key của server. Sau đó gửi Session Key này đến server. Và server sẽ dùng private key để giải mã nó và lấy được số ngẫu nhiên đó.
Từ số ngẫu nhiên này, server và client sẽ dùng để mã hoá thông tin trao đổi bằng thuật toán khoá đối xứng (symmetric-key algorithm).
THẢO LUẬN
Em có anh ạ
Em có Kinect để dùng ko??
cao siêu quá đọc chả hiểu gì
yes,
Mong rằng sắp tới bạn sẽ có các tutorials dùng canvas để tạo ảnh động, và dùng canvas để làm một game nhỏ trên web. thanks vì bài viết hữu ích.
Mình thấy bài viết thật bổ ích!
he, lau roi moi doc dc bai viet ma minh thay la nó đúng, điều đó mình cũng biết, và chưa ai nói ra cả. ngay cả mình cũng chỉ nghĩ nó như vậy thank you.
@wow_so_good Cảm ơn bạn đã quan tâm (honho)
Bài viết rất hay. Cám ơn bạn!
Cảm ơn bài viết của bạn rất nhiều.
I like it
Hay đấy anh Hoài. Bài tới a hướng dẫn multi-screen đê. He he.
@pwkeygen Bàn phím của Thinkpad công nhận là rất tốt Tuy nhiên nếu có thể bạn cứ hãy thử dùng bàn phím cơ nhé! Không phải tự nhiên mà người ta lại tôn vinh nó nhiều đến vậy (honho)
Mình vẫn ko rõ cái token và download
Có áp dụng cho đánh chỉ mục và tìm kiếm bằng Tiếng việt không chủ thớt?
A ơi. Sao ảnh hướng dẫn k load được ạ. A chỉnh sửa lại giúp e với.
dislike, ko hề đầu tư, chăm chút cho bài viết...
@kevin.nguyen.8699 Đây là đoạn code sample thôi bạn ^^. Mình chỉ focus vào phương thức đang được đề cập đến ở Factory và nội dung chính của bài viết, việc implements ai dùng abstract và interface đều hiểu rồi nên không quan trọng trong bài viết này Hơn nữa các IDE hiện giờ đều báo cần implements các method trong interface và abstract function nếu có
@pdling Cảm ơn bạn. Mình mới bổ sung thêm chi tiết hơn về quá trình thống nhất phương pháp mã hoá và giải mã trên client và server.
Để thực hiện cơ chế mã hoá và giải mã giữa client và server, chúng ta cần phải có một cặp khoá chung, cả 2 đều biết nhưng bảo mật, gọi là session key. Để bảo mật session key này, thì chúng ta cần sử dụng phương pháp mã hoá bất đối xứng, hay nói cách khác, chúng ta cần có một cặp khoá private key và public key. Chi tiết về quá trình handshake (bắt tay) trao đổi dữ liệu ban đầu của server và client sẽ diễn ra như sau:
Client sẽ yêu cầu một kết nối bảo mật tới server, và cung cấp cho server danh sách những phương pháp mã hoá (ciphers and hash functions) mà client hỗ trợ.
Từ danh sách đó, server chọn ra cipher và hash function mà nó có và thông báo lại cho client biết.
Cạnh đó, server gửi kèm theo chứng chỉ số (digital certificate) bao gồm các thông tin như server name, đơn vị cung cấp chứng chỉ (CA - Certificate Authorities) và public key.
Client sẽ liên lạc với CA đã cung cấp chứng chỉ cho server trên, và kiểm tra tính hợp lệ của chứng chỉ này.
Sau đó, client sẽ bắt đầu sinh ra một session key, bằng cách sinh ra một số ngẫu nhiên và mã hoá nó bằng public key của server. Sau đó gửi Session Key này đến server. Và server sẽ dùng private key để giải mã nó và lấy được số ngẫu nhiên đó.
Từ số ngẫu nhiên này, server và client sẽ dùng để mã hoá thông tin trao đổi bằng thuật toán khoá đối xứng (symmetric-key algorithm).
thanks. This article is very useful.