+8

[JavaScript] ES6 Objects and Arrays

Tiếp tục về loạt bài JavaScript, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về ObjectsArrays trong ES6. ES6 cung cấp cho chúng ta những cách mới để làm việc với ObjectsArrays, đặc biệt là phạm vi dữ liệu trong hai đối tượng trên. Bài viết sẽ bao gồm ba nội dung là: destructuring assignment, object literal enhancementthe spread operator.

Destructuring Assignment

Destructuring assignment cho phép chúng ta giới hạn phạm vi cục bộ của các trường trong một object và đưa chúng ra để sử dụng. Ví dụ chúng ta có một object là sandwich và object này có 4 trường, tuy nhiên chúng ta chỉ muốn sử dụng 2 trường trong 4 trường đó và chúng ta sẽ giới hạn bằng Destructuring assignment như sau

        let sandwich = {
            bread: "dutch crunch",
            meat: "tuna",
            cheese: "swiss",
            toppings: ["lettuce", "tomato", "mustard"]
        }
        // destructuring assignment
        let {bread, meat} = sandwich
        
        console.log(bread, meat) // dutch crunch tuna

Dòng lệnh let {bread, meat} = sandwich đã lấy hai trường breadmeat và tạo ra 2 biến cục bộ tương ứng là breadmeat, dó đó hai biến này có thể thay đổi được (chỉ giá trị của hai biến cục bộ thay đổi còn giá trị của hai trường trên trong object sandwich thì vẫn được giữ nguyên). Ví dụ

        // destructuring assignment
        let {bread, meat} = sandwich

        bread = "garlic"
        meat = "turkey"

        console.log(bread, meat) // garlic turkey
        console.log(sandwich.bread, sandwich.meat) // dutch crunch tuna

Các bạn để ý là chúng ta sử dụng từ khóa let để destructuring nên giá trị có thể thay đổi được, nếu chúng ta sử dụng từ khóa const thì hai giá trị của biến cục bộ này sẽ không thể thay đổi. Ví dụ

        // destructuring assignment
        const {bread, meat} = sandwich

        bread = "garlic"
        meat = "turkey"

        console.log(bread, meat) // TypeError: invalid assignment to const `bread'

Chúng ta cũng có thể destructuring cho tham số của một function. Chúng ta xem xét ví dụ sau

        let lordify = regularPerson => {
            console.log(`${regularPerson.firstname} of Canterbury`)
        }
        
        let regularPerson = {
            firstname: "Bill",
            lastname: "Wilson"
        }
        
        lordify(regularPerson) // Bill of Canterbury

Thay thế cho việc sử dụng cú pháp . (regularPerson.firstname) để truy cập vào đối tượng, ta sẽ sử dụng destructuring để lấy giá trị mong muốn từ regularPerson.

        let lordify = ({firstname}) => {
            console.log(`${firstname} of Canterbury`)
        }
         lordify(regularPerson) // Bill of Canterbury

Ngoài ra Destructuring còn được áp dụng cho Arrays. Ví dụ chúng ta muốn lấy giá trị của phần tử đầu tiên của một array

        // destructuring assignment
        let [firstResort] = ["Kirkwood", "Squaw", "Alpine"]
        console.log(firstResort) // Kirkiwood

Một hướng khác, nếu chúng ta muốn lấy giá trị của phần tử thứ 2 hoặc thứ 3 ta làm như sau

        // destructuring assignment
        let [, secondResort] = ["Kirkwood", "Squaw", "Alpine"]
        console.log(secondResort) // Squaw
        let [, , thirdResort] = ["Kirkwood", "Squaw", "Alpine"]
        console.log(thirdResort) // Alpine

Chúng ta sẽ thay thế các vị trí của các phần tử không cần thiết bằng dấu ,, từ đó ta sẽ lấy được giá trị của phần tử tương ứng. Chú ý let [firstResort] là cách viết gọn của let [firstResort , ,], tương tự let [, secondResort] là cách viết gọn của let [, secondResort ,].

Object Literal Enhancement

Object literal enhancement là một cách mới để chúng ta tương tác với các object. Với object literal enhancement, chúng ta có thể tổ hợp các biến global và đưa chúng vào trong một object. Ví dụ

       let name = "Tuan"
       let age = 25
       // object literal enhancement
       let person = {name, age}

       console.log(person) // {name: "Tuan", age: 25}

Như vậy, nameage bây giờ là các key của đối tượng person.

Mặt khác, chúng ta còn có thể tạo hoặc tái cấu trúc object method với object literal enhancement

       let name = "Tuan"
       let age = 25
       let print = function() {
           console.log(`${this.name} is ${this.age} year olds`)
       }

       // object literal enhancement
       let person = {name, age, print}

       person.print() // Tuan is 25 year olds

Chú ý ở trên chúng ta sử dụng từ khóa this để truy cập key của object.

Khi định nghĩa một object method, chúng ta không cần thiết sử dụng từ khóa function

        // OLD
       var bike = {
           name: "name",
           run: function() {
               console.log("Running!")
           }
       }
        // NEW
        const bike = {
           name: "name",
           run() {
               console.log("Running!")
           }
       }

Như vậy Object literal enhancement đã cho phép chúng ta kéo các biến toàn cục global vào trong một object và làm code ngắn gọn hơn với việc không cần thiết sử dụng từ khóa function.

The Spread Operator

The spread operator là dấu ba chấm (...) và cú pháp này sẽ giúp chúng ta xử lý một object hoặc array theo một vài cách mới. Đầu tiên, the spread operator cho phép chúng ta tổ hợp nội dung của một mảng (array). Ví dụ, chúng ta sẽ có hai arrays và tổ hợp chúng thành một mảng thứ ba

        let peaks = ["Tallac", "Ralston", "Rose"]
        let canyons = ["Ward", "Blackwood"]
        // the spread operator
        let arr = [...peaks, ...canyons]

        console.log(arr.join(', ')) // Tallac, Ralston, Rose, Ward, Blackwood

Tất cả các phần tử của peaks và canyons đã được đẩy vào một mảng mới là arr.

Chúng ta sẽ xem xét một vấn đề sau, giả sử chúng ta có một mảng peaks như ví dụ trước và chúng ta muốn lấy giá trị của phần tử cuối cùng trong mảng sử dụng destructuring và theo cách lấy phần tử đầu tiên. Chúng ta có thể xử lý vấn đề này như sau

        let peaks = ["Tallac", "Ralston", "Rose"]
        let [last] = peaks.reverse()
        
        console.log(last) // Rose
        console.log(peaks.join(", ")) // Rose, Ralston, Tallac

Tuy nhiên với cách trên thì bản thân mảng peaks đã bị đảo ngược (reverse) tức là mảng peaks đã bị thay đổi. Khi sử dụng the spread operator thì chúng ta không làm thay đổi mảng nguyên gốc ban đầu, chúng ta có thể tạo ra một bản sao của mảng và reverse bản sao này để đảm bảo mảng ban đầu ko bị thay đổi

        let peaks = ["Tallac", "Ralston", "Rose"]
        // the spread operator
        let [last] = [...peaks].reverse()

        console.log(last) // Rose
        console.log(peaks.join(", ")) // Tallac, Ralston, Rose

Chúng ta cũng có thể sử dụng the spread operator để lấy ra một hoặc một vài phần tử trong mảng

        let lakes = ["Donner", "Marlette", "Fallen Leaf", "Cascade"]
        let [first, ...rest] = lakes
        
        console.log(first) // Donner
        console.log(rest.join(", ")) // Marlette, Fallen Left, Cascade

Chúng ta còn có thể sử dụng the spread operator để tập hợp tham số của function như một mảng. Ví dụ

        function show(...args) {
            console.log(args.length)
        }

        show("Tuan") // 1
        show("Tung", "Tuan") // 2

Ngoài ra, chúng ta cũng có thể sử dụng the spread operator cho object. Cách sử dụng tương tự với array.

        let morning = {
            breakfast: "oatmeal",
            lunch: "peanut butter and jelly"
        }
        let dinner = "mac and cheese"
        let backpackingMeals = {
            ...morning,
            dinner
        }
        console.log(backpackingMeals) // {breakfast: "oatmeal", lunch: "peanut butter and jelly", dinner: "mac and cheese"}

Như vậy chúng ta đã nắm rõ được một số cách dùng của các cú pháp trên. Nếu có gì sai sót, các bạn hãy để lại bình luận phía dưới để bài viết được hoàn thiện hơn. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết lần sau.

Tài liệu tham khảo: http://shop.oreilly.com/product/0636920049579.do

Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết. Happy coding!!!


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí