+85

Viết ứng dụng chat realtime với Laravel, VueJS, Redis và Socket.IO, Laravel Echo

Cập nhật gần nhất 27/01/2024

Xin chào tất cả các bạn, đây là một trong những bài post đầu tiên của mình. Sau bao năm toàn đi đọc các blog tích luỹ được chút kiến thức của các cao nhân trên mạng. Đến ngày hôm nay mới quyết định tập toẹ viết blog. Mục đích vừa muốn chia sẻ kiến thức của mình với mọi người, vừa muốn tăng khả năng viết lách của bản thân. Có gì sai sót anh em comment nhiệt tình nhé.

Hôm nay mình hướng dẫn các bạn xây dựng ứng dụng đơn giản demo chat reatime với Laravel, Vue, Redis và Socket.IO


Sau khi có góp ý của 1 số bạn thì mình đã check lại và sửa lại các thiếu sót và đã test lại đầy đủ, nếu vẫn còn bug các bạn cứ comment nhiệt tình cho mình nhé 😃

I. Setup

<Ở thời điểm hiện tại 04/2023 mình đã update bài này chạy với Laravel 10, Vue 3.2, dùng với Vite để build frontend>

Đầu tiên mình muốn giải thích tại sao mình dùng Redis.

Mình đã từng xem rất nhiều tuts về app real time dùng Laravel, và hầu hết chúng sử dụng Pusher(một bên thứ 3 giúp ta xử lý các tác vụ thời gian thực), mình đánh giá Pusher khá là ổn nhưng có nhược điểm là bị giới hạn về số kết nối và số lượng tin nhắn truyển tải, nên cần phải trả tiền theo nhu cầu sử dụng. Vì thế nên mình quyết định chọn Redis trong bài này, thực ra ở các dự án thật mình từng làm đều sử dụng Redis (hỗ trợ caching trên RAM giúp truy vấn nhanh hơn, và quan trọng nữa là nó free).

Đồng thời nếu sau này ta dùng Laravel Horizon, hay các loại queue jobs (để gửi mail chẳng hạn), thì hầu hết ta lại sử dụng Redis

Nói thế cũng nhiều rồi, sau đây mình bắt tay vào setup project thôi:

Trước nhất và quan trọng nhất các bạn check xem đã cài redis chưa nhé. Gõ command redis-cli để check nhé (Ubuntu/Mac cài redis khá đơn giản, Win thì hơi vất hơn 😉)

Đầu tiên chúng ta sẽ khởi tạo project Laravel, đặt tên là chat-app.Mở PowerShell (Windows) hoặc terminal(MAC, Linux) và chạy câu lệnh sau:

laravel new chat-app

Chắc sẽ có bạn hỏi sao có thể dùng được câu lệnh trên, tưởng phải thế này chứ nhỉ:

composer create-project laravel/laravel laravel/laravel chat-app

Thì các bạn có thể xem hướng dẫn ở đây nhé: https://laravel.com/docs/10.x#your-first-laravel-project

Sau khi cài đặt xong các bạn cd vào thư mục project vừa tạo nhé, tiếp theo chúng ta cài driver để kết nối Redis bằng câu lệnh:

composer require predis/predis

Tiếp theo chúng ta setup VueJS đồng thời tạo sẵn chức năng login, tạo tài khoản,... nhé:

composer require laravel/ui
php artisan ui vue --auth
npm install

Laravel sẽ tự tích hợp VueJS vào project của chúng ta. Cùng xem kết quả nhé:

Nó sẽ tạo sẵn ra cho chúng ta các thành phần cần thiết của Vue. Sau đây sẽ bắt tay vào tạo phần giao diện nhé.

Đầu tiên chúng ta tạo file resources/views/chat.blade.php chứa layout cơ bản của ứng dụng. Với nội dung như sau:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
	<title>Chat App</title>
	<meta name="csrf-token" content="{{ csrf_token() }}">
	<link href="https://fonts.googleapis.com/css?family=Open+Sans:300,400,600,700" rel="stylesheet">
	<style type="text/css">
		*,
		*::before,
		*::after {
		  box-sizing: border-box;
		}
		html,
		body {
		  height: 100%;
		}
		body {
		  background: linear-gradient(135deg, #044f48, #2a7561);
		  background-size: cover;
		  font-family: 'Open Sans', sans-serif;
		  font-size: 14px;
		  line-height: 1.3;
		  overflow: hidden;
		}
	</style>
	@vite(['resources/sass/app.scss', 'resources/js/app.js'])
</head>
<body>
	<div id="app">
		<chat-layout></chat-layout>
	</div>
</body>
</html>

Trong đoạn code trên mình có tạo sẵn một cặp thẻ <chat-layout>, đây là component VueJS mà chúng ta sẽ nói ở phần sau nhé.

Sau đó tạo một route để truy cập vào view này, các bạn thêm vào routes/web.php như sau nhé:

Route::get('/', function () {
    return view('chat');
});

Auth::routes();

II. VueJS

Ứng dụng sẽ có 2 Vue components là ChatLayout.vue và ChatItem.vue

Trước tiên chúng ta vào resources/js/app.js và khai báo như sau:

import './bootstrap';
import { createApp } from 'vue';
import ChatLayout from './components/ChatLayout.vue'

const app = createApp({});
app.component('chat-layout', ChatLayout)
app.mount('#app');

Tạo 2 file mới trong thư mục componentsChatLayout.vueChatItem.vue với nội dung như sau:

Vì nội dung hơi dài 1 xíu nên mình đã đưa lên gist để các bạn tiện xem hơn nhé: Link Gist

Oke thế là xong giao diện đơn giản, ta tiến hành khởi động project và check thử coi thế nào nhé:

php artisan serve

npm run dev  <chạy ở của sổ terminal khác>

Hiện đã có sẵn chút dữ liệu do mình tạo cho các bạn nhìn trực quan, lát mình sẽ xoá đi nhé.

III. Laravel Backend

Quay trở lại với server.

Đầu tiên chúng ta tạo model Message với câu lệnh:

php artisan make:model Message -m

option -m để tạo luôn migration cho nó nhé.

Các bạn vào database/migrations/ Tìm đến file migration vừa tạo, và sửa lại hàm up() như sau:

public function up()
{
        Schema::create('messages', function (Blueprint $table) {
            $table->id();
            $table->text('message');
            $table->integer('user_id')->unsigned();
            $table->timestamps();
        });
}

sửa lại file app/Models/Message.php như sau:

<?php

namespace App\Models;

use Illuminate\Database\Eloquent\Factories\HasFactory;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;

class Message extends Model
{
    use HasFactory;

    protected $fillable = ['message', 'user_id'];

    public function user() {
        return $this->belongsTo(User::class);
    }
}

Giải thích: vì mỗi tin nhắn sẽ phụ thuộc vào 1 user nên ở Message ta có quan hệ belongsTo và mỗi User có thể có nhiều tin nhắn nên ở User ta có quan hệ hasMany.

Sau đó setup lại file .env theo thông số database của các bạn(DB_DATABASE, DB_DATABASE, DB_USERNAME, DB_PASSWORD), đồng thời thiết lập các thông số của phần broadcast như sau luôn nhé:

...........

DB_CONNECTION=mysql
DB_HOST=127.0.0.1
DB_PORT=3306
DB_DATABASE=chat_app
DB_USERNAME=root
DB_PASSWORD=rootpass

BROADCAST_DRIVER=redis
CACHE_DRIVER=redis
FILESYSTEM_DISK=local
QUEUE_CONNECTION=redis
SESSION_DRIVER=redis
SESSION_LIFETIME=120

.......................

Thiết lập xong nhớ chạy lại server bằng câu lệnh:

php artisan serve

Tau đó các bạn chạy câu lệnh sau để khởi tạo database:

php artisan migrate

Nếu các bạn gặp lỗi Specified key was too long; max key length is ... Thì fix như sau nhé:

Mở file app/providers/AppServiceProvider.php và sửa lại như sau:

<?php

namespace App\Providers;

use Illuminate\Support\ServiceProvider;
use Illuminate\Support\Facades\Schema;

class AppServiceProvider extends ServiceProvider
{
    /**
     * Bootstrap any application services.
     *
     * @return void
     */
    public function boot()
    {
        Schema::defaultStringLength(191);
    }

    /**
     * Register any application services.
     *
     * @return void
     */
    public function register()
    {
        //
    }
}

Sau đó chạy lại php artisan migrate:refresh là được nhé.

Tiếp theo chúng ta sẽ tạo một route để mỗi khi một tin nhắn do người dùng gửi tới sẽ được lưu vào database.

Ta tạo các route mới như sau (đồng thời sửa lại route đã tạo để yêu cầu đăng nhập nếu muốn vào phòng chat nhé):

Auth::routes();

Route::get('/', function() {
    return view('chat');
})->middleware('auth');

Route::get('/getUserLogin', function() {
	return Auth::user();
})->middleware('auth');

Route::get('/messages', function() {
    return App\Models\Message::with('user')->get();
})->middleware('auth');

Route::post('/messages', function() {
   $user = Auth::user();

  $message = new App\Models\Message();
  $message->message = request()->get('message', '');
  $message->user_id = $user->id;
  $message->save();

  return ['message' => $message->load('user')];
})->middleware('auth');

Để app đơn giản mình sẽ không tạo controller mà thao tác trực tiếp trong route nhé. *giải thích:

  • route GET / để trả về view.
  • route Get /getUserLogin mục đích trả về user hiện tại đang login
  • route GET /messages mục đích lấy các messages trong database ra, đi kèm là thông tin user người gửi message đó.
  • route POST /messages đơn giản là lưu tin nhắn do user gửi đi vào database. Tạo thêm một route để Vue component có thể gọi và lấy dữ liệu chat ban đầu (lịch sử chat) lúc mới load trang.Quay trở lại Vue component ChatLayout.vue để thiết lập sự kiện gửi tin nhắn.

Quay lại file ChatLayout.vue ở ô input nhập tin nhắn các bạn sửa lại như sau:

<div class="message-box">
    <input type="text" v-model="message" @keyup.enter="sendMessage" class="message-input" placeholder="Type message..."/>
    <button type="button" class="message-submit" @click="sendMessage">Send</button>
</div>

Ở đây khi người dùng bấm enter hoặc click vào button thì phương thức sendMessage sẽ được gọi. Chúng ta sẽ tạo phương thức sendMessage nhé, đồng thời chúng ta tạo luôn một phương thức để load các Message trong database mỗi lần truy cập nhé:

<script setup>
import { ref, onBeforeMount } from 'vue';
import ChatItem from './ChatItem.vue'

const message = ref('')
const list_messages = ref([])
    
onBeforeMount(() => {
    loadMessage();
});

async function loadMessage() {
  try {
    const response = await axios.get('/messages')
    list_messages.value = response.data
  } catch (error) {
    console.log(error)
  }
}

async function sendMessage() {
  try {
    const response = await axios.post('/messages', {
      message: message.value
    })
    list_messages.value.push(response.data.message)
    message.value = ''
  } catch (error) {
    console.log(error)
  }
}
</script>

Giải thích chút: ở trên ta dùng Vue 3 với script setup, có 2 ref

  • message: là đoạn message hiện thời mà user đang nhập trong input,
  • list_messages: là danh sách các tin nhắn lấy ra trong database mỗi khi lần đầu trang web được load lên. Trước khi component được mount vào DOM thì ta sẽ gọi list_messages()
  • 2 function mọi người đọc qua một lần sẽ hiểu, cũng không khó lắm, chú ý ở function sendMessage() sau khi gửi tin nhắn thành công thì mình sẽ push ngay nó vào list_messages để hiển thị.

chú ý rằng ta đang dùng ref nên khi gán giá trị ta phải dùng .value nhé (ở phía template thì không cần)

app.js ta sẽ tạo 1 biến để lưu lại user đang login để từ đó ta có thể truy cập được từ các component nhé.

app.js:

import "./bootstrap";
import { createApp } from "vue";
import ChatLayout from "./components/ChatLayout.vue";

const app = createApp({
    data: () => {
        return {
            currentUserLogin: {},
        };
    },
    created() {
        this.getCurrentUserLogin();
    },
    methods: {
        async getCurrentUserLogin() {
            try {
                const response = await axios.get("/getUserLogin");
                this.currentUserLogin = response.data;
            } catch (error) {
                console.log(error);
            }
        },
    },
});
app.component("chat-layout", ChatLayout);
app.mount("#app");

Ở đây các bạn có thể thấy chúng ta lấy message được truyền từ component ChatLayout.vue và hiển thị ra, đồng thời mình bind thẻ span chứa tên người gửi, nếu trùng với người đang login thì sẽ bôi màu tím

Ấy quên, phần truyền data từ ChatLayout.vue vào ChatItem.vue nữa, chúng ta quay lại file ChatLayout.vue và sửa một chút ở phần template nhé:

<div class="messages-content">
    <ChatItem v-for="(message, index) in list_messages" :key="index" :message="message"></ChatItem>
</div>

Chú ý: vì chúng ta dùng v-for trực tiếp cho component nên bắt buộc chúng ta phải bind key cho chúng nhé. Key thế nào tuỳ các bạn nhưng đảm bảo là khác nhau với mỗi component ChatItem được render. Đồng thời ở trên mình có truyền vào component ChatItem props message để hiện thị.

Tiếp theo các bạn sửa lại 1 chút ở phần template của ChatItem.vue như sau để hiện thị đúng thông tin nhé:

<script setup>
defineProps({
  message: Object
})
</script>

<template>
  <div
    class="message"
    :class="{ 'is-current-user': $root.currentUserLogin.id === message.user.id }"
  >
    <div class="message-item user-name">
      {{ message.user.name }}
    </div>
    <div class="message-item timestamp">
      | {{ message.created_at.split(' ')[1] }}:
    </div>
    <div class="message-item text-message">
      {{ message.message }}
    </div>
  </div>
</template>

Ok thế là phần gửi tin nhắn và hiển thị cũng khá ổn rồi đó nhỉ, cùng test thôi nào nhé. Các bạn nhớ chạy lại:

php artisan serve

npm run dev

Sau đó ta mở http://localhost:8000 và xem nhé.

Bùm 💥💥, lỗi:

Screenshot 2023-04-25 at 4.14.36 PM.png

Lỗi báo không tìm thấy class Redis, lí do là vì file .env khi nãy ta đã sửa SESSION_DRIVER=redis (lưu trạng thái user đăng nhập vào Redis, ban đầu nó là file - lưu trực tiếp vào memory). Các bạn mở file config/app.php kéo xuống tìm alias và khai báo class Redis đi là được nhé:


'aliases' => [
    ...
    'Redis' => Illuminate\Support\Facades\Redis::class,
]

Chạy lên tiếp tục ta lại gặp lỗi, trời ơi lỗi gì lắm vậy trời 😤😤

Screenshot 2023-04-25 at 4.16.19 PM.png

Lỗi này Laravel báo ta thiếu PHP redis extension, mặc định Laravel dùng Redis thông qua extension phpredis cài trực tiếp vào hệ điều hành (cái này sẽ phức tạp), trong khi bài này ta dùng package predis của composer. Do vậy các bạn cần mở file config/database.php tìm tới redis đoạn REDIS_CLIENT sửa lại thành predis cho mình nhé:

'redis' => [

        'client' => env('REDIS_CLIENT', 'predis'),
        
        ...

Ổn rổi đó giờ ta quay lại trình duyệt truy cập ở địa chỉ http://localhost:8000 là được nhé:

Yeah hết lỗi rồi 😄

Các bạn tạo 2 tài khoản, mở 2 tab và đăng nhập 2 tài khoản vào đó sau đó test chat thử nhé. (nhớ là sau khi login các bạn vào http://localhost:8000 nhé)

Các bạn có thể thấy là khi có user A gửi tin nhắn thì chỉ A mới thấy tin nhắn mình vừa gửi xuất hiện trên màn hình, còn B thì không, nhưng khi B F5 lại trình duyệt thì mới xuất hiện tin nhắn của A.

Đó là lúc chúng ta xử lý phần realtime cho ứng dụng này để khi A gửi tin B có thể nhìn thấy tin nhắn của A ngay lập tức mà không phải tải lại trang.

IV. REAL TIME

Note quan trọng trước khi làm tiếp: mình nhắc lại để các bạn chú ý là ở bài này ta dùng Redis nên các bạn cần check lại xem các bạn đã cài redis chưa nhé. Ở terminal gõ redis-cli để check nhé 😉

Để xứ lý realtime chúng ta sử dụng socket.iolaravel echo nhé, cùng với đó chúng ta phải setup thêm laravel echo server

Cài đặt bằng cách chạy câu lệnh:

npm install --save laravel-echo
npm install -g laravel-echo-server

Chú ý: sau bước trên mà có bạn nào bị lỗi Cannot find module 'node_modules/is-buffer/index.js' thì chạy lại npm install là được nhé.

Sau khi cài đặt xong ta vào file resources/js/bootstrap.js, kéo xuống cuối bỏ comment và sửa lại như sau:

import Echo from "laravel-echo"

window.Echo = new Echo({
    broadcaster: 'socket.io',
    host: window.location.hostname + ':6001'
});

Tiếp theo các bạn quay trở lại file chat.blade.php ta import thư viện socket-io client thông qua laravel echo server, bước này mà quên là không realtime đâu nha:

....
    <div id="app">
		<chat-layout></chat-layout>
	</div>
	<script src="http://localhost:6001/socket.io/socket.io.js"></script>
.......

Tiếp theo chúng ta setup laravel-echo-server nhé. Ta chạy command:

laravel-echo-server init

Cứ yes và nhớ chọn redis nhé mọi người, xem hình của mình bên dưới:

Screenshot 2023-04-25 at 4.25.27 PM.png

Trong hình các bạn thấy rằng mình có chọn tạo clientID/Key và setup cả CORS cho Laravel Echo mục đích dành cho phần Bonus cuối bài nhé 😉

Phân tích một chút nhé. mỗi khi có một tin nhắn được gửi lên server, server sẽ fire một event gọi là MessagePosted sau đó sẽ broadcast event này đi cho các client khác đang kết nối tới, ở bên Vue chúng ta sẽ lắng nghe event này và lấy dữ liệu hiển thị.

Trước tiên ta cần kích hoạt BroadcastServiceProvider, các bạn mở file config/app.php kéo xuống phần providers bỏ comment dòng:

    App\Providers\BroadcastServiceProvider::class,

Sau đó chúng ta sẽ cùng tạo một event là MessagePosted:

php artisan make:event MessagePosted

Chúng ta sửa lại file App/Events/MessagePosted.php như sau nhé:

<?php

namespace App\Events;

use Illuminate\Broadcasting\Channel;
use Illuminate\Broadcasting\InteractsWithSockets;
use Illuminate\Broadcasting\PresenceChannel;
use Illuminate\Broadcasting\PrivateChannel;
use Illuminate\Contracts\Broadcasting\ShouldBroadcast;
use Illuminate\Foundation\Events\Dispatchable;
use Illuminate\Queue\SerializesModels;
use App\Models\Message;
use App\Models\User;

class MessagePosted implements ShouldBroadcast
{
    use Dispatchable, InteractsWithSockets, SerializesModels;

    /**
     * Create a new event instance.
     *
     * @return void
     */
    public $message;
    public $user;

    public function __construct(Message $message, User $user)
    {
        $this->message = $message;
        $this->user = $user;
    }

    /**
     * Get the channels the event should broadcast on.
     *
     * @return \Illuminate\Broadcasting\Channel|array
     */
    public function broadcastOn()
    {
        return ['chatroom'];
        // hoặc: return new Channel('chatroom');
    }
}

Ở đây chúng ta tạo ra một public channel tên là chatroom, event trả về thông tin gồm message và thông tin user gửi message đó. Các bạn để ý là class này phải implements ShouldBroadcast nhé

Sửa lại một chút ở file routes/web.php để fire event cho các mỗi lần có message gửi lên server nhé. Ta sửa Route POST /messages lại như sau:

Route::post('/messages', function() {
    $user = Auth::user();

    $message = new App\Models\Message();
    $message->message = request()->get('message', '');
    $message->user_id = $user->id;
    $message->save();

    broadcast(new App\Events\MessagePosted($message, $user))->toOthers();
    return ['message' => $message->load('user')];
})->middleware('auth');

Ở đây mỗi khi có một user gửi message lên server, server sẽ fire event MessagePosted và sẽ broadcast cho các client khác, ta dùng phương thức toOthers() mục đích chỉ broadcast cho các client khác cập nhật còn chính user gửi thì không cần.

Giờ ta quay qua Vue component để lắng nghe event nhé (sắp xong rồi đó 😃).

ChatLayout.vue chúng ta sửa lại phương thức created như sau:

onBeforeMount(() => {
    loadMessage();
    Echo.channel("chatroom").listen("MessagePosted", (data) => {
        const message = data.message;
        message.user = data.user;
        list_messages.value.push(message);
    });
});

Ở đây khi các client khác lắng nghe thấy sự kiện MessagePosted được gọi, chúng sẽ lấy dữ liệu gửi về từ server và push vào mảng danh sách message.

Cuối cùng để mọi thứ có thể chạy được ta cần khởi động laravel echo server

ta chạy command sau:

laravel-echo-server start
php artisan queue:work # chạy ở terminal khác

Giải thích command php artisan queue:work: ở bài này chúng ta dùng redis như 1 queue (hàng đợi), khi user gửi tin nhắn mới, tin nhắn sẽ được đẩy vào queue, và command này có nhiệm vụ lấy các tin nhắn ở trong queue và gửi đi cho các users khác

OK ổn rồi đó, đến giờ test rồi nào 😄. Mở 2 tab trình duyệt, 1 chính 1 ẩn danh, hoặc nếu không muốn mở ẩn danh thì các bạn mở 1 loại trình duyệt khác cũng được.

VÂNGGGG, sau khi test vẫn không thấy có realtime gì hết, WTF??? Làm nãy giờ mờ cả mắt không ra cái gì @@. Tại saoooo??

Thử mở lại terminal nơi chạy laravel-echo-server thì thấy:

laravel_echo_server

Đã có event rồi mà nhỉ. Ôi DỪNG!!! tại sao tên channel lại là laravel_database_chatroom, cái này ở đâu ra vậy????? (khổ bài post này của mình từ thời 5.6 nên nhiều bạn đọc hay bị lỗi do phiên bản thay đổi, mình cứ phải sửa hoài cho kịp anh Taylor Otwell update Laravel 😄)

Sau 1 lúc tìm kiếm google thì mình đã hiểu được. Ở laravel bản mới (5.8), ở file config/database.php phần redis được thiết lập mặc định sẵn như sau:

'redis' => [

        ......

        'options' => [
            ...
            'prefix' => Str::slug(env('APP_NAME', 'laravel'), '_').'_database_',
        ],

mọi kết nối tới redis đã được thêm tiền tố (prefix) như sau: tên app của bạn ở trong file .env nếu ko có lấy mặc định là laravel thêm _database_

OK đã hiểu, giờ ta chỉ cần quay lại file ChatLayout.vue, sửa lại chút:

Echo.channel('laravel_database_chatroom')
  .listen('MessagePosted', (data) => {
    const message = data.message
    message.user = data.user
    list_messages.value.push(message)
  })

quay lại tab Chrome chính và xem kết quả, BOOM, tin nhắn đã tự load lên mà không phải tải lại trang hay làm gì cả, các bạn tự sướng thêm để thấy thêm được nhiều kết quả.

Dữ liệu được truyền qua websocket nên nếu bạn nào muốn xem cội nguồn của việc truyền gửi dữ liệu thì có thể bật tab chrome->network->WS, nếu không thấy có gì thì load lại trang nhé, các bạn sẽ thấy thông tin về websocket và các dữ liệu được truyền qua như thế nào.

Phía terminal của laravel-echo-server nếu ổn phải nom như sau nhé (chú ý dòng joined channel..., phải có đoạn đó thì là user mới thực sự đã join vào channel và bắt đầu lắng nghe realtime nhé):

Bên queue:work như sau là oke nè các bạn:

Screenshot 2023-04-25 at 10.02.20 PM.png

Source đầy đủ của file ChatLayout.vue sẽ như sau:

<script setup>
<script setup>
import { ref, onBeforeMount } from "vue";
import ChatItem from "./ChatItem.vue";

const message = ref("");
const list_messages = ref([]);

onBeforeMount(() => {
    loadMessage();
    Echo.channel("laravel_database_chatroom").listen(
        "MessagePosted",
        (data) => {
            const message = data.message;
            message.user = data.user;
            list_messages.value.push(message);
        }
    );
});

async function loadMessage() {
    try {
        const response = await axios.get("/messages");
        list_messages.value = response.data;
    } catch (error) {
        console.log(error);
    }
}

async function sendMessage() {
    try {
        const response = await axios.post("/messages", {
            message: message.value,
        });
        list_messages.value.push(response.data.message);
        message.value = "";
    } catch (error) {
        console.log(error);
    }
}
</script>

<template>
    <div>
        <div class="chat">
            <div class="chat-title">
                <h1>Chatroom</h1>
            </div>
            <div class="messages">
                <div class="messages-content">
                    <ChatItem
                        v-for="(message, index) in list_messages"
                        :key="index"
                        :message="message"
                    ></ChatItem>
                </div>
            </div>
            <div class="message-box">
                <input
                    type="text"
                    v-model="message"
                    @keyup.enter="sendMessage"
                    class="message-input"
                    placeholder="Type message..."
                />
                <button
                    type="button"
                    class="message-submit"
                    @click="sendMessage"
                >
                    Send
                </button>
            </div>
        </div>
        <div class="bg"></div>
    </div>
</template>

<style lang="scss" scoped>
.messages {
    height: 80%;
    overflow-y: scroll;
    padding: 0 20px;
}
/*--------------------
Body
--------------------*/
.bg {
    position: absolute;
    width: 100%;
    height: 100%;
    top: 0;
    left: 0;
    z-index: 1;
    background: url("https://images.unsplash.com/photo-1451186859696-371d9477be93?crop=entropy&fit=crop&fm=jpg&h=975&ixjsv=2.1.0&ixlib=rb-0.3.5&q=80&w=1925")
        no-repeat 0 0;
    filter: blur(80px);
    transform: scale(1.2);
}
/*--------------------
Chat
--------------------*/
.chat {
    position: absolute;
    top: 50%;
    left: 50%;
    transform: translate(-50%, -50%);
    width: 500px;
    height: 80vh;
    max-height: 700px;
    z-index: 2;
    overflow: hidden;
    box-shadow: 0 5px 30px rgba(0, 0, 0, 0.2);
    background: rgba(0, 0, 0, 0.5);
    border-radius: 20px;
    display: flex;
    justify-content: space-between;
    flex-direction: column;
}
/*--------------------
Chat Title
--------------------*/
.chat-title {
    flex: 0 1 45px;
    position: relative;
    z-index: 2;
    background: rgba(0, 0, 0, 0.2);
    color: #fff;
    text-transform: uppercase;
    text-align: left;
    padding: 10px 10px 10px 50px;

    h1,
    h2 {
        font-weight: normal;
        font-size: 16px;
        margin: 0;
        padding: 0;
    }
    h2 {
        color: rgba(255, 255, 255, 0.5);
        font-size: 8px;
        letter-spacing: 1px;
    }

    .avatar {
        position: absolute;
        z-index: 1;
        top: 8px;
        left: 9px;
        border-radius: 30px;
        width: 30px;
        height: 30px;
        overflow: hidden;
        margin: 0;
        padding: 0;
        border: 2px solid rgba(255, 255, 255, 0.24);
        img {
            width: 100%;
            height: auto;
        }
    }
}
/*--------------------
Message Box
--------------------*/
.message-box {
    flex: 0 1 40px;
    width: 100%;
    background: rgba(0, 0, 0, 0.3);
    padding: 10px;
    position: relative;

    & .message-input {
        background: none;
        border: none;
        outline: none !important;
        resize: none;
        color: rgba(255, 255, 255, 0.7);
        font-size: 11px;
        height: 17px;
        margin: 0;
        padding-right: 20px;
        width: 100%;

        &::-webkit-scrollbar {
            display: none;
        }
    }
    textarea:focus:-webkit-placeholder {
        color: transparent;
    }

    & .message-submit {
        position: absolute;
        z-index: 1;
        top: 9px;
        right: 10px;
        color: #fff;
        border: none;
        background: #248a52;
        font-size: 10px;
        text-transform: uppercase;
        line-height: 1;
        padding: 6px 10px;
        border-radius: 10px;
        outline: none !important;
        transition: background 0.2s ease;
        &:hover {
            background: #1d7745;
        }
    }
}
</style>

V. Bonus

Tiếp theo tới phần này chúng ta sẽ hiển thị số users đang online nhé. Phần này chỉ hiển thị được số users, bao nhiêu users chứ không thể lấy được chi tiết từng user (user tên gì, email nào) vì bài này chúng ta dùng public channel, nếu muốn lấy thông tin chi tiết user ta cần dùng Presence Channel (các bạn xem các bài sau của mình nhé). Ok bắt đầu thôi nào 😄

Đầu tiên ta quay lại file ChatLayout.vue, thêm vào 1 method như sau:

async function getUsersOnline() {
    try {
        const response = await axios.get(
            `${window.location.protocol}//${window.location.hostname}:6001/apps/${appId}/channels/laravel_database_chatroom?auth_key=${key}`
        );
        usersOnline.value = response.data.subscription_count;
    } catch (error) {
        console.log(error);
    }
}

Vẫn ở ChatLayout.vue, ta thêm vào data 1 thuộc tính usersOnline để chỉ số users đang online như sau:

import laravelEchoServer from '../../../laravel-echo-server.json'

const { appId, key } = laravelEchoServer.clients[0] // thêm mới
const csrfToken = ref('') // thêm mới
const usersOnline = ref(0) // thêm mới

csrf token sẽ dùng để logout từ phía Vue

Tiếp đó ta thêm onMounted (chạy khi component đã được thêm vào DOM thật - user đã có thể nhìn thấy nội dung):

import { ref, onBeforeMount, onMounted } from "vue";

//....
onMounted(() => {
  // lấy giá trị csrfToken
  csrfToken.value = document.head.querySelector('meta[name="csrf-token"]').content

  setInterval(() => {
    getUsersOnline() // lấy số users online mỗi 3 giây (tuỳ chỉnh theo ý muốn)
  }, 3000)
})

Sau đó thêm vào đầu template đoạn code sau để hiển thị nhé:

<div class="users-online">
  <button type="button" class="btn btn-primary">
    Users online: <span class="badge badge-light">{{ usersOnline }}</span>
  </button>
</div>
<div class="btn-logout">
  <a
    class="btn btn-danger"
    href="/logout"
    onclick="event.preventDefault();document.getElementById('logout-form').submit();"
  >
    Logout
  </a>
  <form id="logout-form" action="/logout" method="POST" style="display: none">
    <input type="hidden" name="_token" :value="csrfToken" />
  </form>
</div>

Css mông má tí cho đẹp chứ nhỉ, thêm vào cuối thẻ style đoạn code sau nhé:

.users-online {
    position: absolute;
    top: 20px;
    left: 50px;
    z-index: 3;
}
.btn-logout {
    position: absolute;
    top: 20px;
    right: 50px;
    z-index: 3;
}

Vậy là ổn rồi đó, quay lại trình duyệt check thôi nào: user_online

Thử mở thêm tab mới login với account khác vào xem nhé các bạn 😉

Ở trang github của laravel echo server còn cung cấp thêm 1 số API khác để chúng ta lấy thêm thông tin ngoài số user đang online nữa nhé. Các bạn check ở đây nhé

Các bạn chú ý là bởi vì ở bước setup laravel echo server ta chỉ cho phép gọi API từ http://localhost:8000(allowOrigin trong file laravel-echo-server.json), nên nếu các bạn đang dùng 127.0.0.1 là không được đâu nhé

Source code đầy đủ của ChatLayout.vue như sau:

<script setup>
import { ref, onBeforeMount, onMounted } from "vue";
import ChatItem from "./ChatItem.vue";
import laravelEchoServer from "../../../laravel-echo-server.json";

const message = ref("");
const list_messages = ref([]);

const { appId, key } = laravelEchoServer.clients[0]; // thêm mới
const csrfToken = ref(""); // thêm mới
const usersOnline = ref(0); // thêm mới

onBeforeMount(() => {
    loadMessage();
    Echo.channel("laravel_database_chatroom").listen(
        "MessagePosted",
        (data) => {
            const message = data.message;
            message.user = data.user;
            list_messages.value.push(message);
        }
    );
});

onMounted(() => {
    // lấy giá trị csrfToken
    csrfToken.value = document.head.querySelector(
        'meta[name="csrf-token"]'
    ).content;

    setInterval(() => {
        getUsersOnline(); // lấy số users online mỗi 3 giây (tuỳ chỉnh theo ý muốn)
    }, 3000);
});

async function loadMessage() {
    try {
        const response = await axios.get("/messages");
        list_messages.value = response.data;
    } catch (error) {
        console.log(error);
    }
}

async function sendMessage() {
    try {
        const response = await axios.post("/messages", {
            message: message.value,
        });
        list_messages.value.push(response.data.message);
        message.value = "";
    } catch (error) {
        console.log(error);
    }
}

async function getUsersOnline() {
    try {
        const response = await axios.get(
            `${window.location.protocol}//${window.location.hostname}:6001/apps/${appId}/channels/laravel_database_chatroom?auth_key=${key}`
        );
        usersOnline.value = response.data.subscription_count;
    } catch (error) {
        console.log(error);
    }
}
</script>

<template>
    <div>
        <div class="users-online">
            <button type="button" class="btn btn-primary">
                Users online:
                <span class="badge badge-light">{{ usersOnline }}</span>
            </button>
        </div>
        <div class="btn-logout">
            <a
                class="btn btn-danger"
                href="/logout"
                onclick="event.preventDefault();document.getElementById('logout-form').submit();"
            >
                Logout
            </a>
            <form
                id="logout-form"
                action="/logout"
                method="POST"
                style="display: none"
            >
                <input type="hidden" name="_token" :value="csrfToken" />
            </form>
        </div>

        <div class="chat">
            <div class="chat-title">
                <h1>Chatroom</h1>
            </div>
            <div class="messages">
                <div class="messages-content">
                    <ChatItem
                        v-for="(message, index) in list_messages"
                        :key="index"
                        :message="message"
                    ></ChatItem>
                </div>
            </div>
            <div class="message-box">
                <input
                    type="text"
                    v-model="message"
                    @keyup.enter="sendMessage"
                    class="message-input"
                    placeholder="Type message..."
                />
                <button
                    type="button"
                    class="message-submit"
                    @click="sendMessage"
                >
                    Send
                </button>
            </div>
        </div>
        <div class="bg"></div>
    </div>
</template>

<style lang="scss" scoped>
.messages {
    height: 80%;
    overflow-y: scroll;
    padding: 0 20px;
}
/*--------------------
Body
--------------------*/
.bg {
    position: absolute;
    width: 100%;
    height: 100%;
    top: 0;
    left: 0;
    z-index: 1;
    background: url("https://images.unsplash.com/photo-1451186859696-371d9477be93?crop=entropy&fit=crop&fm=jpg&h=975&ixjsv=2.1.0&ixlib=rb-0.3.5&q=80&w=1925")
        no-repeat 0 0;
    filter: blur(80px);
    transform: scale(1.2);
}
/*--------------------
Chat
--------------------*/
.chat {
    position: absolute;
    top: 50%;
    left: 50%;
    transform: translate(-50%, -50%);
    width: 500px;
    height: 80vh;
    max-height: 700px;
    z-index: 2;
    overflow: hidden;
    box-shadow: 0 5px 30px rgba(0, 0, 0, 0.2);
    background: rgba(0, 0, 0, 0.5);
    border-radius: 20px;
    display: flex;
    justify-content: space-between;
    flex-direction: column;
}
/*--------------------
Chat Title
--------------------*/
.chat-title {
    flex: 0 1 45px;
    position: relative;
    z-index: 2;
    background: rgba(0, 0, 0, 0.2);
    color: #fff;
    text-transform: uppercase;
    text-align: left;
    padding: 10px 10px 10px 50px;

    h1,
    h2 {
        font-weight: normal;
        font-size: 16px;
        margin: 0;
        padding: 0;
    }
    h2 {
        color: rgba(255, 255, 255, 0.5);
        font-size: 8px;
        letter-spacing: 1px;
    }

    .avatar {
        position: absolute;
        z-index: 1;
        top: 8px;
        left: 9px;
        border-radius: 30px;
        width: 30px;
        height: 30px;
        overflow: hidden;
        margin: 0;
        padding: 0;
        border: 2px solid rgba(255, 255, 255, 0.24);
        img {
            width: 100%;
            height: auto;
        }
    }
}
/*--------------------
Message Box
--------------------*/
.message-box {
    flex: 0 1 40px;
    width: 100%;
    background: rgba(0, 0, 0, 0.3);
    padding: 10px;
    position: relative;

    & .message-input {
        background: none;
        border: none;
        outline: none !important;
        resize: none;
        color: rgba(255, 255, 255, 0.7);
        font-size: 11px;
        height: 17px;
        margin: 0;
        padding-right: 20px;
        width: 100%;

        &::-webkit-scrollbar {
            display: none;
        }
    }
    textarea:focus:-webkit-placeholder {
        color: transparent;
    }

    & .message-submit {
        position: absolute;
        z-index: 1;
        top: 9px;
        right: 10px;
        color: #fff;
        border: none;
        background: #248a52;
        font-size: 10px;
        text-transform: uppercase;
        line-height: 1;
        padding: 6px 10px;
        border-radius: 10px;
        outline: none !important;
        transition: background 0.2s ease;
        &:hover {
            background: #1d7745;
        }
    }
}

.users-online {
    position: absolute;
    top: 20px;
    left: 50px;
    z-index: 3;
}
.btn-logout {
    position: absolute;
    top: 20px;
    right: 50px;
    z-index: 3;
}
</style>

VI. DEMO

Các bạn có thể xem demo ở đây nhé. Xem xong nhớ đọc phần kết luận bên dưới nhé các bạn 😉

VII. Debug khi gặp lỗi

Mình để ý thấy có rất nhiều bạn gặp lỗi khi setup, và các bạn không biết nên check ở đâu tuỳ trường hợp, vậy nên mình viết thêm phần này để các bạn có thể xem và tự debug nhé.

Flow của app chúng ta như sau:

  1. Sau khi Login -> User chuyển tới route /
  2. User connect tới laravel-echo-server và join vào channel laravel_database_chatroom
  3. Nếu mọi thứ oke thì ở terminal của laravel-echo-server phải thấy in ra ... joined channel...
  4. User nhập và bấm gửi tin nhắn -> gọi tới routes/web.php, api /messages (method POST) -> gọi broadcast event MessagePosted
  5. Gọi vào app\Events\MessagePosted.php, chạy lần lượt qua __constructbroadcastOn ở đó
  6. Tới đây message sẽ được đẩy vào Redis -> terminal phía queue:work thấy in ra log báo nhận được tin nhắn và tiến hành xử lý
  7. Terminal phía laravel-echo-server báo nhận được message, event, channel và tiến hành broadcast ngược lại cho trình duyệt của những người khác

Nếu app của bạn chưa realtime, không chạy như các bạn mong muốn, có bất kì lỗi gì, thì bạn cần check lại lần lượt tất cả các bước bên trên và đảm bảo là code đều chạy tới từng phần, bạn có thể để Log:info để log ra bất kì đoạn nào bạn thấy nghi ngờ, để đảm bảo chắc chắn là code có chạy vào đó nhé 😉

VIII. Xin các bạn hãy nhớ lấy lời này

20/12/2021

Kể từ ngày viết bài này tới nay đã có rất nhiều bạn hỏi mình nhiều câu hỏi ối dồi ôi 🤣🤣, nên qua đây mình "dặn" các bạn luôn và chúng ta nhớ thật kĩ nhé 😉:

  • Chạy app lên thấy báo lỗi không connect được tới Redis Redis 127.0.0.1:6379 connection refuse...., trong khi rõ ràng đã làm theo bài cài predis các kiểu rồi. Đáp: các bạn ơiiiiiii, predis hay phpredis hay cái redis mà các bạn cài từ composer instal redis.... thì nó là driver để connect tới Redis thôi - 1 thứ công cụ để từ code php các bạn có thể connect vào Redis chứ chúng không phải Redis. Các bạn cần phải chạy Redis trên máy của các bạn thì mới được. Việc chạy Redis trên Windows khá cực, giải pháp mình khuyên các bạn là dùng Docker nhé, 1 phát lên ngay không cần setup gì nhiều.
  • Đọc blog đọc tới đọc hoài đọc lên đọc xuống mà lúc chạy lên mở Chrome Inspect xem Websocket thì thấy trống trơn không có gì, feeling bất lực 😢😢. Đáp: nếu mở sẵn Inspect và F5 lên xuống mà thấy cửa sổ Websocket ko có gì, thì khả năng rất cao là phần setup Laravel Echo ở frontend của các bạn có vấn đề. Check lại file bootstrap.js xem phần khởi tạo Laravel Echo đã đúng như trong bài và quan trọng nữa đó là các bạn không nên tự cài laravel echo (npm install laravel-echo) vì khả năng rất cao nó không tương thích với Laravel Echo Server của các bạn, mà các bạn nên dùng chung phiên bản mà Laravel Echo Server của các bạn đang dùng, ở file blade thêm vào như sau:
<script src="http://localhost:6001/socket.io/socket.io.js"></script>
  • "khi deploy production em cũng chạy php artisan serve được không anh?" 🙂. Đáp: không mọi ngừoi ơi, docs của Laravel đã nói rất là rõ rồi, php artisan serve nó chỉ giúp ta chạy 1 server để dev ở local thôi, nó không tối ưu và không nên chạy ở production. Khi deploy các bạn nên dùng apache hoặc nginx. Lời khuyên của mình là nên chọn nginx nhé.
  • Local dùng XAMPP, deploy cũng dùng XAMPP, xong lên server các bạn hỏi là "ủa sao không thấy có UI" 😃. Các bạn đừng làm mình buồn nữa mà. Đáp: XAMPP cũng chỉ dành cho local thôi, đã deploy thì apache/nginx giúp mình nhé. Với cả lên server đừng đòi hỏi GUI bạn à, làm qua terminal thì lấy đâu ra 😃
  • "Mình bị lỗi không connect được tới database, máy chưa cài composer, chạy docker để làm gì nhỉ, windows không cài được redis,...." 🙂🙂🙂🙂🙂 đây thật sự là những câu "ối dồi ôi" nhất, muốn trầm cảm. Đáp những cái đó trên google có 1 tỉ lẻ 1 kết quả và nó không liên quan lắm tới bài này, các bạn nên chủ động trong việc tìm kiếm hơn chút chứ 😃

Một chút tâm sự khác: mình không hiểu sao nhưng các bạn mới học web, đặc biệt là các bạn PHP cứ không biết nghe ai bảo và đi setup virtual host và nó sinh ra rất nhiều vấn đề râu ria tốn ti tỉ thời gian. Lời khuyên là các bạn cứ dev localhost như bình thường, bao giờ muốn test domain thật thì các bạn dùng Ngrok hoặc LocalTunnel nhé, free, có HTTPS, rất nhanh và đặc biệt không lỗi linh tinh. Xong có bạn quen local dùng Virtual Host xong deploy production cũng lọ mọ hỏi mình setup virtual host ra sao (đã ra production thì làm gì còn "virtual" nữa các bạn ơi, nó phải "real" chứ 😊). Các anh leader nếu có đọc được thì em cũng gọi là xin các anh xem xét chút trước khi định form cả team dùng virtual host ạ 😊

IX. The End

Đến đây mình đã kết thúc bài post này rồi, mong rằng qua bài này các bạn sẽ có thể hiểu được cách xây dựng ứng dụng realtime với Laravel EchoSocket.IO như thế nào từ đó áp dụng vào các dự án thật.

Toàn bộ code có thể được xem ở đây nhé mọi người: Source code (nhánh tutorial nhé)

Ở trong bài này mình dùng public channel trong Laravel. Khi dùng public channel: 1 user gửi tin nhắn sẽ được broadcast cho toàn bộ các user khác, và các user khác không cần xác thực (login), vẫn có thể nhận được. Có thể bạn sẽ thắc mắc: "Ô hay thế đoạn login ban đầu có rồi mà", thực ra bài này mình để login vào mục đích để lưu lại tin nhắn của từng user về sau hiển thị lại nếu user logout 😄.

Do đó khi làm thực tế thì thường ta sẽ cần xác thực user trước xem đã login, có quyền được nhận tin nhắn realtime từ user khác hay không,... và khi đó ta cần sử dụng tới Private/Presence channel trong Laravel. Các bạn theo dõi ở bài tiếp của mình nhé

Bài post của mình có thể có những thiếu sót, các bạn có thắc mắc thì cứ comment nhiệt tình nhé.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi!


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí