+8

Kotlin - Part 1- Các tính năng độc quyền mà bạn nên sử dụng

Không giống như Java, nơi chúng ta cần viết mọi thứ, trình biên dịch Kotlin có thể hiểu mã và tự định nghĩa các đoạn code . Điều này làm tăng năng suất code và cũng tiết kiệm cả thời gian.

Kotlin khiến việc phát triển phần mền Android trở nên thú vị hơn

Nếu bạn đã tìm hiểu qua Kotlin , bạn sẽ tìm thấy vô số cách mà Kotlin đã giải quyết nhiều điểm yếu của Java và các tính năng tuyệt vời của Kotlin làm cho việc phát triển Android trở nên thú vị hơn. Như Open Source For You miêu tả

“Kotlin is a multi-platform programming language that is concise, safe, interoperable and tool-friendly. It is a statically-typed programming language that runs on the Java virtual machine and can also be compiled to the JavaScript source code or can use the LLVM compiler infrastructure.”


Kotlin là một ngôn ngữ lập trình đa nền tảng ngắn gọn, an toàn, tương tác tốt và là một công cụ thân thiện. Nó là ngôn ngữ lập trình tĩnh chạy trên máy ảo Java và cũng có thể được biên dịch thành mã nguồn JavaScript hoặc có thể sử dụng cơ sở hạ tầng trình biên dịch LLVM

Bất kể những tính năng nào mà bạn đang xem ở đây, hầu hết chúng đều có thể áp dụng cho các nền tảng khác ( navite code, android, JVM,...) , nơi Kotlin được sử dụng để phát triển. Nào cùng đi tìm hiểu xem Kotlin có gì mà hay vậy.

Kotlin Extensions

Khái niệm đầu tiên mà mình nói tới ở đây chính là Kotlin Extensions . Như ở Doc đã miêu tả :

“Kotlin provides the ability to extend a class with new functionality without having to inherit from the class or use design patterns such as Decorator.”


Kotlin cung cấp khả năng mở rộng một lớp với chức năng mới mà không cần phải kết thừa hoặc sử dụng mẫu desing pattern như Decorator.

Chúng ta có thể thêm phương thức vào class hay interface sẵn có mà không cần phải kế thừa lại. Ví dụ, chúng ta có thể mình thêm một chức năng mới cho một lớp trong thư viện của bên thứ ba mà không sửa đổi code mẫu, phần chúng ta thêm vào vẫn được sử dụng như một chức năng bình thường của thư viện. Các chức năng như vậy được gọi là extension functions (chức năng mở rộng)

Default Kotlin Extensions

Kotlin là một package của nhiều chức năng hữu ích. Các phần mở rộng mặc định của Kotlin có thể kể đến như filter, single, firstlast trong array-list cũng như last để check ký tự cuối trong một chuỗi.

filter

Filter là một hàm mở rộng của array-list mà qua đó chúng ta có thể lọc được kết quả, như ví dụ dưới:

// Simple list
val numbers = listOf("one", "two", "three", "four")  
val longerThan3 = numbers.filter { it.length > 3 }

// Custom data class arraylist
val searchedSeries = arrayAllSeries.filter{ 
              it.seriesName.toLowerCase().contains(search_key.toLowerCase()) }

Trong Java, chúng ta cần viết tất cả các vòng lặp, tạo một mảng riêng và thêm tất cả các đối tượng vào một mảng mới, v.v. Với Kotlin chúng ta say "NO"

single

Single khá giống như filter khi nó cũng lọc nhưng mà chỉ lọc ra một kết quả với điều kiện đã cho thôi (nghe xàm xàm như JS hay Python nhỉ) 😜

val series : Series = arrayAllSeries.single{ 
              it.seriesName.toLowerCase().contains(search_key.toLowerCase()) }

first and last

Như tên của nó , chúng trả về giá trị đầu và giá trị cuối của mảng

val last =  arrayAllSeries.last()
val first =  arrayAllSeries.first()

Tất nhiên nếu chỉ có vậy thì không nói làm gì rồi. Chúng ta có thể thêm các điều kiện lồng vào nữa

val last = arrayAllSeries.last { it.seriesName.toLowerCase().contains(searchkey.toLowerCase()) }
val first = arrayAllSeries.first { it.seriesName.toLowerCase().contains(searchkey.toLowerCase()) }

Nói qua sương sương vậy thôi Kotlin còn vô vàn các chức năng mở rộng như trên giúp chúng ta giảm boilerplate code . Đây chỉ là phần nổi của tảng băng chìm .

User-Defined Extensions

Chúng ta có thể tạo các phần mở rộng cho bất kỳ class hay interface trong Kotlin để có các chức năng mong muốn của mình . Dưới đây là một số tiện ích mở rộng mình sử dụng thường xuyên.

ViewExtensions

Đầu tiên chúng ta hãy xem qua ví dụ dưới đây, viết theo cách thông thường

RxView.clicks(tv_login)
.throttleFirst(Constants.RX_CLICK_INTERVEL, TimeUnit.MILLISECONDS)
.subscribe {
    LoginScreen.startActivity(WeakReference(this))
}.let{
    composables.add(it)
}

Code có vẻ khá dài cho một cú click nhỉ, giả sử có chục cái textview cần click như vậy thì thế nào . Với Kotlin , mọi chuyện dễ dàng hơn. Đầu tiên tạo file viewextensions rồi viết lại extensions function cho RxClick trong View:

fun View.reactiveclick(block : () -> Unit) : Disposable{
  return RxView.clicks(this)
              .throttleFirst(Constants.RX_CLICK_INTERVEL, TimeUnit.MILLISECONDS)
              .subscribe({
                  block()
              }, {})
}

Ta viết thêm chức năng cho View , thích viết trong đó cũng được, miễn là hợp ý mình thui. Đùa tý chứ viết sao cho phù hợp chứ linh tinh thì chết ngay. reactiveclick tương tự như general-click function trong View : setOnClickListener. Và giờ sử dụng thoải mái ở khắp nơi thôi

tv_login?.reactiveclick {
     LoginScreen.startActivity(WeakReference(this))
}?.let { composables.add(it) }

Làm chút so sánh nhỉ

// without kotlin extensions
RxView.clicks(tv_login)
.throttleFirst(Constants.RX_CLICK_INTERVEL, TimeUnit.MILLISECONDS)
.subscribe {
    LoginScreen.startActivity(WeakReference(this))
}.let{
    composables.add(it)
}


// with Kotlin Extensions
tv_login?.reactiveclick {
     LoginScreen.startActivity(WeakReference(this))
}?.let { composables.add(it) }

Chúng ta sẽ nhận biết những lợi thế của extension functions khi ta bắt đầu sử dụng chúng. Nó giống như bạn đang thực hiện phong cách của riêng bạn. Sau đây là một số thứ mà mình sử dụng trong dự án của mình để loè mọi người , à nhầm để tăng năng suất cho code (hehe) :

fun View.reactiveclick(block : () -> Unit) : Disposable{
  return RxView.clicks(this)
              .throttleFirst(Constants.RX_CLICK_INTERVEL, TimeUnit.MILLISECONDS)
              .subscribe({
                  block() 
              }, {}) 
}

fun View.showSnackbar(message : String){
    Snackbar.make(this,message,Snackbar.LENGTH_SHORT).show()
}

fun View.hideKeyboard() {
    val imm = context.getSystemService(Context.INPUT_METHOD_SERVICE) as InputMethodManager
    imm.hideSoftInputFromWindow(windowToken, 0)
}

fun View.setViewHeight(value : Int){
    layoutParams.height = value
}

fun View.remove(){
    visibility = View.GONE
}

fun View.hide(){
    visibility = View.INVISIBLE
}

fun View.show(){
    visibility = View.VISIBLE
}

String extensions

fun String?.checkIsNullOrEmpty() : Boolean{
    return !this.isNullOrEmpty() && !this.equals("null",ignoreCase = true)
}

fun  String.removeFirstLastChar(): String = this.substring(1, this.length – 1)

val EMAIL_ADDRESS_PATTERN = Pattern
        .compile("[a-zA-Z0-9\\+\\.\\_\\%\\-\\+]{1,256}" + "\\@"
                + "[a-zA-Z0-9][a-zA-Z0-9\\-]{0,64}" + "(" + "\\."
                + "[a-zA-Z0-9][a-zA-Z0-9\\-]{0,25}" + ")+")
fun String.isvalidEmail(): Boolean {
    return EMAIL_ADDRESS_PATTERN.matcher(this).matches()
}

Chúng ta có thể viết bất kỳ chức năng nào để áp dụng trên các chuỗi theo yêu cầu cấp dự án. Ví dụ khi ta làm app chat chit hẹn hò bí mật với Tuesday, mà muốn user khi gõ @ thì hiện danh sách gợi ý người dùng ( Messenger Facebook đó ) ta có thể làm như sau:

fun String?.checkIsNullOrEmpty() : Boolean{
    return !this.isNullOrEmpty() && !this.equals("null",ignoreCase = true)
}

fun String.startShowingMentions() : Boolean {
    return checkIsNullOrEmpty() && this.endsWith("@")
}

Context extension

Đây là một trong những thứ yêu thích của mình . Có rất nhiều extension function mà chúng ta có thể viết bằng cách sử dụng context như cài đặt màu thanh trạng thái, lấy chiều cao và chiều rộng màn hình, hiển thị toast và thậm chí kiểm tra kết nối internet. Hãy xem một số thứ mà mình dùng nhé :

fun Context.hasNetwork(): Boolean? {
    var isConnected: Boolean? = false // Initial Value
    val connectivityManager = getSystemService(Context.CONNECTIVITY_SERVICE) as ConnectivityManager
    val activeNetwork: NetworkInfo? = connectivityManager.activeNetworkInfo
    if (activeNetwork != null && activeNetwork.isConnected)
        isConnected = true
    return isConnected
}

val Context.screenWidth: Int
    get() = resources.displayMetrics.widthPixels

val Context.screenHeight: Int
    get() = resources.displayMetrics.heightPixels

fun Context.setSatatusBarColor(context: WeakReference<Activity>, @ColorRes colorResId: Int) {

    if (Build.VERSION.SDK_INT >= 21) {
        val window = context.get()?.window
        window?.addFlags(WindowManager.LayoutParams.FLAG_DRAWS_SYSTEM_BAR_BACKGROUNDS)
        window?.clearFlags(WindowManager.LayoutParams.FLAG_TRANSLUCENT_STATUS)
        window?.statusBarColor = context?.get()!!.resources.getColor(colorResId)
    }

}

fun Context.showToast(msg: String,length : Int) {
    Toast.makeText(this, msg,
            Toast.LENGTH_SHORT).show()
}

Trông ngon nghẻ chưa 😂😂😂

Nhưng lưu ý là đừng cho tất cả extension functions vào hết trong một file. Cẩn thẩn sau một hai tháng nhìn lại sẽ hoa mắt chóng mặt đấy. Hãy tạo ra các file riêng biệt như ViewExtensions, StringExtensions, FileExtensions,..... như cách mà ta làm việc với tập tin trong Java thui. Đây là những extension funtsion thường xuyên được mình sử dụng , tất nhiên là ta có thể sử dụng nhiều hơn nữa tuỳ theo đặc trưng của mỗi dự án

Higher-Order Functions

Một hàm có thể được truyền dưới dạng tham số hoặc có thể được return từ hàm được gọi là higher-order-functions . Nói cách khác, higher-order-functions là hàm lấy các hàm làm tham số hoặc trả về hàm. Chức năng này rất tiện dụng không phân biệt nền tảng mà bạn đang phát triển. Mình cảm thấy các higher-order-functions rất tiện dụng để thay thế các click listeners và truyền các hàm dưới dạng tham số. Để hiểu rõ hơn về nó, hãy xem một ví dụ sau đây :

Điều phổ biến nhất mà tất cả chúng ta sử dụng là tạo RecyclerView trong đó chúng ta tạo click listeners và truyền nó vào trong adapter. Thay vào đó, ta sẽ chuyển trực tiếp hàm dưới dạng tham số như ví dụ sau :

class CountryAdapter(
    val context: Context, val block: (viewType: Int, data: CountryDetails) -> Unit,
    private val glideDelegate: GlideDeligate) : RecyclerView.Adapter<BaseViewHolder<Any>>() {

Nhìn xem đối số thứ hai, là một higher-order-functions với hai tham số cần invoke trong Rycylerview item click Invoke nó như thế nào, xem nè :

itemView.setOnClickListener {
    dataModel?.let {
        block(itemViewType, dataModel!!)
    }
}

Và giờ tạo adapter thôi

private fun setUpRecyclerview() {
    layoutManager = LinearLayoutManager(activity, RecyclerView.VERTICAL, false)
    recyclerview_countries?.layoutManager = layoutManager
    countryadapter = CountryAdapter(activity!!, {  viewType : Int, data : CountryDetails -> coutriesItemClick(viewType,data) }, GlideDeligate(activity!!))
    recyclerview_countries?.adapter = countryadapter
}
fun  coutriesItemClick(viewType: Int, data: CountryDetails){
    
}

coutriesItemClick là hàm chúng ta truyền vào CountryAdapter như là một tham số để invoke


Ngon chưa 🤑🤑🤑. Ta loại bỏ tất cả các boilerplate code để tạo ra click listener , và cũng không cần phải xác định xem view nào được gọi khi item click nữa

Recyclerview adapter with multiclick areas

Truyền higher-order-functions vào khi ta có một hay hai vùng trong item cần gán sự kiện click . Nhưng nếu có nhiều hơn thì sao. Tất nhiên là không nên truyền tất vào rồi ( tối đa 3 tham số thôi nhé- Đọc cuốn Clean code và bạn sẽ biết lý do tại sao lại vậy )

Hãy xem làm thế nào để xử lý các loại tình huống này một cách hiệu quả.

class PlaylistAdapter(val context: Context, val glideDelegate: GlideDeligate): Adapter() {

    var onItemClick: ((Item) -> Unit)? = null
    var onPlayClick: ((Item) -> Unit)? = null
    var onPauseClick: ((Item) -> Unit)? = null
    var onPreviousClick: ((Item) -> Unit)? = null
    ...// other methods, 

    fun onBind(item){
        view.setOnClickListener {
              onItemClick?.invoke(item) 
        }
        view.button_play.setOnClickListener {
              onPlayClick?.invoke(item) 
        }
}

Rất ngon và ngọt nước rồi (hihi). Giờ tha hồ thích bao nhiều cũng được nhé . Sao phải xoắn nhỉ :

val adapter = PlaylistAdapter(activity!!,glideDeligare)

adapter.onItemClick = { item ->
    // process the item
}

adapter.onPlayClick = { item ->
    // proceed to play
}

Scoped Functions

Nếu bạn đã sử dụng Kotlin được một thời gian, bạn đã biết các scope functions như let, also, apply , v.v. - hãy xem qua lợi ích của việc sử dụng chúng.

Về cơ bản, các hàm này làm điều tương tự nhau - thực thi một khối mã trên một đối tượng. Điều khác biệt là cách đối tượng này trở nên khả dụng bên trong khối và kết quả của toàn bộ biểu thức là gì. Hãy cùng đi qua một vài trong số chúng

let

let là một scope functions trong đó các biến khai báo bên trong biểu thức không thể được sử dụng ở ngoài . let lấy đối tượng mà nó được gọi làm tham số và trả về kết quả của biểu thức lambda. Hãy xem cách sử dụng của nó:

Movie("Avengers", 5.0).let {
    println(it)
    it.changeNameTo("Sherlock")
    it.decrementRating()
    println(it)
}

Còn khi mà bạn không sử dụng let thì bạn sẽ phải khai báo một biến mới và lặp lại tên của nó bất khi nào sử dụng :

val movie= Movie("Avengers", 5.0)
println(movie)
movie.changeNameTo("Sherlock")
movie.decrementRating()
println(movie)

Scopen functions có thể khiến code trông ngắn gọn hơn và dễ đọc hơn . Hơn nữa nó có thể check null :

var name : String? = "Kotlin let null check"
name?.let { println(it) } //prints Kotlin let null check
name = null
name?.let { println(it) } //nothing happens

Không còn cảnh như vậy nữa :

run

  • Tương tự như let , run cũng trả lại câu lệnh cuối cùng
  • Nhưng không giống let, run không hỗ trợ từ khóa it

apply

apply có thể thay đổi thuộc tính của thực thể bên nơi chúng ta áp dụng từ khoá

textviewName?.apply{
     text = "print this from apply"
     hint = "hide this from apply"
     .......
}

with

with lại là một từ khoá hoạt động gần giống apply dùng để truy cập thuộc tính của thực thể mà từ khoá được áp dụng

data class Person(var name: String, var tutorial : String)
var person = Person("Samule", "Kotlin")

with(person)
    {
        name = "No Name"
        tutorial = "Kotlin tutorials"
    }

Các scope functions khác nhau về kết quả trả về :

  • apply, also thì trả về một object
  • let, run, with thì trả về một biểu thức lambda

Chọn cái nào để sử dụng thì còn tuỳ theo bạn muốn xử lý code của mình như thế nào. Nhưng việc sử dụng chúng thì thật sự rất tiện lợi Nếu các bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về scope function hãy tham khảo bài viết của Phúc Búa nhé .

Bài viết được dịch từ trang Medium và có thêm chút xàm xí của mình nữa. Có gì sai xót mong mọi người góp ý .😍😍😍


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí