PHP Reflection
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 7 năm
Reflection là gì?
Ngắn gọn nhất thì có thể nói Reflection cung cấp khả năng phân tích cấu trúc bên trong một class bao gồm các: method, property, const, comment và thay đổi (modify) chúng.
Nó dùng để làm gì?
Thật ra là mình cũng ít (không) khi nào dùng đến cái này lắm, nhưng qua tìm hiểu thì thấy nó khá là hữu ích, có thể thay đổi cách làm 1 số chuyện của mình.
Ví dụ đọc code của ai đó mà không biết cái biến này là gì, 1 object hay 1 số, 1 string thì có thể dùng hàm cơ bản của PHP là get_class()
và get_class_method()
.
Tiếp theo là chúng ta có thể sử dụng Reflection để tạo tài liệu bằng cách get comment của 1 class nào đó, rồi kiểm tra từng method, constructor và class đó để xác định những gì diễn ra đối với đầu vào và đầu ra.
Các hàm Reflection thông dụng
Ví dụ ta dùng get_class()
và get_class_methods()
:
var_dump(get_class($user));
//App\Models\User
var_dump(get_class_method($user));
//Method A
//Method B
//Method C
//Something else
get_class()
trả về 1 string tên của class và get_class_method()
trả về 1 mảng tên các method trong object đó.
Một hàm khác cũng hay dùng đấy là method_exists()
:
class User {
protected function getUsername()
{
//....
}
public function __get($param)
{
$method = 'get' . ucfirst($param);
if (method_exists($this, $method)) {
return $this->{$method}();
}
}
}
Nhìn cũng đủ hiểu chức năng của cái hàm này là gì rồi đúng không?
PHP Reflection Class
Để dễ hiểu hơn ta có 1 số class như sau:
<?php
namespace App\Models\Facebook;
class UUID
{
}
abstract class Entity
{
}
interface Friendable
{
}
interface Likeable
{
}
interface Postable
{
}
class User extends Entity implements Friendable, Likeable, Postable
{
public function __construct($name, UUID $uuid)
{
}
public function like(Likebable $entity)
{
}
public function friend(User $user)
{
}
public function post(Post $post)
{
}
}
$reflection = new \ReflectionClass(new User('Sơn Tùng Ôm Ti Vi', new UUID(1234)));
Get class name
Get full name
echo $reflection->getName();
// App\Models\Facebook\User
Get name
echo $reflection->getShortName();
// User
Get namespace
echo $reflection->getNamespaceName();
// App\Models\Facebook
Get parent class
Chúng ta có 1 instance ReflectionClass mới của class cha của User
$parent = $reflection->getParentClass();
echo $parent->getName();
// App\Models\Facebook\Entity
Get interfaces
$interfaces = $reflection->getInterfaceNames();
echo "<pre>"; //Đây là cách hay dùng khi mà chưa biết đến Laravel :v
var_dump($interfaces);
/*
array(3) {
[0]=>
string(28) "App\Models\Facebook\Friendable"
[1]=>
string(26) "App\Models\Facebook\Likeable"
[2]=>
string(26) "App\Models\Facebook\Postable"
}
*/
Hoặc get 1 mảng các ReflectionClass instances của các interfaces
$interfaces = $reflection->getInterfaces();
echo "<pre>";
var_dump($interfaces);
/*
array(3) {
["App\Models\Facebook\Friendable"]=>
&object(ReflectionClass)#3 (1) {
["name"]=>
string(28) "App\Models\Facebook\Friendable"
}
["App\Models\Facebook\Likeable"]=>
&object(ReflectionClass)#4 (1) {
["name"]=>
string(26) "App\Models\Facebook\Likeable"
}
["App\Models\Facebook\Postable"]=>
&object(ReflectionClass)#5 (1) {
["name"]=>
string(26) "App\Models\Facebook\Postable"
}
}
*/
Get class methods
$methods = $reflection->getMethods();
var_dump($methods);
echo "<pre>";
var_dump($methods);
/*
array(3) {
[0]=>
&object(ReflectionMethod)#2 (2) {
["name"]=>
string(4) "like"
["class"]=>
string(22) "App\Models\Facebook\User"
}
[1]=>
&object(ReflectionMethod)#3 (2) {
["name"]=>
string(6) "friend"
["class"]=>
string(22) "App\Models\Facebook\User"
}
[2]=>
&object(ReflectionMethod)#4 (2) {
["name"]=>
string(4) "post"
["class"]=>
string(22) "App\Models\Facebook\User"
}
}
*/
Get constructor
$constructor = $reflection->getConstructor();
echo "<pre>";
var_dump($constructor);
/*
object(ReflectionMethod)#2 (2) {
["name"]=>
string(11) "__construct"
["class"]=>
string(22) "App\Models\Facebook\User"
}
*/
Chúng ta có thể xem đầu vào của hàm khởi tạo này
echo "<pre>";
var_dump($constructor->getParameters());
/*
array(2) {
[0]=>
&object(ReflectionParameter)#3 (1) {
["name"]=>
string(4) "name"
}
[1]=>
&object(ReflectionParameter)#4 (1) {
["name"]=>
string(4) "uuid"
}
}
*/
Cái $constructor->getParameters()
này cũng là 1 mảng các instance ReflectionParameter
, chúng ta lại có thể dùng được:
$parameters = $constructor->getParameters();
echo "<pre>";
var_dump($parameters[1]->getClass());
/*
object(ReflectionClass)#5 (1) {
["name"]=>
string(22) "App\Models\Facebook\UUID"
}
*/
getDocComment
Như đã nói ở trên, chúng ta có thể get comment của 1 class. Ví dụ ta có 1 class như này:
<?php
/**
* A test class
*
* @param foo bar
* @return baz
*/
class TestClass
{
}
$reflection = new ReflectionClass('TestClass');
var_dump($reflection->getDocComment())
và kết quả là như thế này
string(55) "/**
* A test class
*
* @param foo bar
* @return baz
*/"
Làm gì với Refection
Giả sử ta có các class sau
<?php
class Author
{
private $name;
public function __construct($name)
{
$this->name = $name;
}
public function getName()
{
return $this->name;
}
}
class Book
{
private $author;
private $name;
public function __construct($name, $author)
{
$this->name = $name;
$this->author = $author;
}
public function getAuthor()
{
return $this->author;
}
}
Khởi tạo 1 book thì có thể $author
là 1 string hoặc là 1 instance của Author
<?php
$book1 = new Book('Tắt đèn', 'Ngô Tất Tố');
var_dump($book1->getAuthor());
//Ngô Tất Tố
$author = new Author('Nam Cao');
$book2 = new Book('Làng Vũ Đại ngày ấy', $author);
var_dump($book2->getAuthor());
/*
&object(Author)#1 (1) {
["name"]=>
string(4) "Nam Cao"
}
*/
Sửa class Book
public function __construct($name, $author)
{
$this->name = $name;
$this->author = $author;
var_dump($author->getName());
}
Nhìn qua ta thấy ngay là chạy $book1
sẽ bị lỗi và $book2
cho ta kết quả là "Nam Cao". Vào thời điểm runtime $book2, PHP sẽ kiểm tra $author truyền vào cho constructor và tự hiểu $author là 1 instance của class Author và có 1 method là getName(). Đó chính là Refection mà PHP đã dùng để biết được kiểu của biến truyền vào.
Mấy ngôn ngữ mà làm được việc trên gọi là dynamically-typed language
, là ngôn ngữ có thể tự hiểu được object tại thời điểm runtime, không cần tại compile time. PHP, Ruby, Python là dynamically-typed language
. Ngược lại C hay Java là statically-typed language
.
Kết luận
- Cảm ơn nhà tài trợ Google search đã đồng hành cùng bài viết này.
All rights reserved