+4

[Paper Explain] Label-Efficient Semantic Segmentation with Diffusion Models: Tính discriminative của mô hình generative

Mayfest2023 ContentCreator

Lời mở đầu

DIffusion thì đã quá nổi tiếng với những task sinh ảnh từ text rồi. Trong bài này, mình sẽ giới thiệu về một nghiên cứu liên quan đến tính discriminative trong mô hình sinh để có thể ứng dụng của nó vào việc giải quyết các bài toán discriminative. Đó là paper: Label-Efficient Semantic Segmentation with Diffusion Models, được publish tại ICLR2022.

Với các bạn chưa có background về mô hình diffusion hoặc cần ôn lại các bạn có thể tham khảo bài viết khác của mình về chủ đề này tại đây. Sau đây mình xin đi vào các phần chính.

Phân tích representation

Trước khi khi đi vào các thí nghiệm, hãy cùng ôn lại một chút về UNet, kiến trúc được sử dụng trong các mô hình diffusion. Đầu vào của mô hình là một ảnh được thêm nhiễu, mạng UNet được yêu cầu phải dự đoán lượng nhiễu đã được thêm vào ảnh gốc. Mạng UNet có thể được chia làm 2 phần chính là encoder và decoder. Trong phần này chúng ta sẽ xét đến những activations từ các block trong decoder. Kiến trúc của UNet và cách lấy activations để phân tích được minh hoạ ở hình 1.

Hình 1: UNet trong mô hình diffusion và cách đề xuất extract feature để thực hiện segmentation

Segmentation dựa trên feature của noise predictor

Trong phần này chúng ta sẽ xây dựng một mạng MLP để thực hiện việc segmentation dựa vào representation sinh ra bởi DDPM. Mục đích của việc này là để tìm hiểu xem những biểu diễn này của DDPM có chứa thông tin semantic hay không. Tổng quan phương pháp thực hiện được thể hiện ở hình 1. Chúng ta sẽ chỉ lấy feature ở decoder vì những feature từ encoder đã được tổng hợp thông qua skip connection. Mạng MLP sẽ được huấn luyện trên 20 ảnh và được đánh giá trên 20 ảnh khác bằng chỉ số mIoU. Kết quả của thử nghiệm này được thể hiện ở hình 2. Các block được đánh số từ sâu đến nông.

Hình 2: Độ chính xác dự đoán trên DDPM với các block và step khác nhau.

Kết quả ở hình 2 cho thấy rằng tính discriminative của những feature là khác nhau đối với các block và step khác nhau. Cụ thể, những feature ứng với các timestep đầu bắt được những thông tin ngữ cảnh tốt hơn cho task dự đoán label của pixel. Trái lại, những feature ứng với những timestep lớn dường như không hữu ích cho việc dự đoán label. Giữa các block khác nhau, những feature tạo ra bởi các layer ở giữa decoder mang nhiều thông tin hữu ích nhất. Điều này đúng ở tất cả các timestep.

Tác giả cũng xem xét độ chính xác dự đoán các class dựa trên yếu tố kích thích trung bình của các vật thể của các class này trên tập train. Độ chính xác của các vật thể có kích thước lớn tăng sớm hơn ngay ở phần đầu của quá trình reverse. Những block nông hơn thì có nhiều thông tin hơn cho các vật thể nhỏ, trong khi các block sâu hơn thì cho performance tốt hơn với các vật thể lớn. Điều này cũng dễ hiểu nếu nhìn vào vai trò của các block này trong mạng UNet. Trong cả hai trường hợp, những feature có tính discriminative nhất vẫn tương ứng với những block ở giữa decoder. Kết quả của những thí nghiệm này được thể hiện ở hình 3.

Hình 3: Độ chính xác dự đoán cho các class phân chia theo kích thước nhỏ và lớn dựa trên diện tích trung bình.

Sử dụng k-means để phân cụm

Hình 4: K-means clusters (k=5) được tạo bởi các feature từ UNet decoder
Hình 4 thể hiện kết quả khi chạy thuật toán phân cụm k-means với các feature từ decoder của UNet được train trên tập FFHQ. Kết quả được thử hiện qua các block và các timestep khác nhau cho từng block. Các bạn có thể nhìn vào kích thước của feature map để nhận biết vị trí của các block tương ứng mà chúng ta đang xét. Có thể rút ra một vài nhận xét cho kết quả ở hình 4. Trong block 6, các feature tương ứng với các mask ngữ cảnh thô như: tóc, da, áo, background. Ở chiều ngược lại, các feature từ block 12 có thể phân biệt giữa các thành phần fine-grained của khuôn mặt như: miệng, lông mày, mắt, mũi. Tuy nhiên, những feautre từ block thể hiện được ít được thông tin về mặt ngữ cảnh, có những thông tin tần số cao. Xét về mặt timestep thì những feature của mô hình với timestep nhỏ thể hiện nhiều ngữ nghĩa nhất, điều này thể hiện rõ nhất ở block 12. Điều này có thể là do ở những timestep lớn cấu trúc tổng quát của sample chưa hiện ra, do đó rất khó để các feature thể hiện rõ tính discriminative về mặt semantic từ những bước này.

Kết quả cho phần này cũng giải thích phần nào về kết quả của thí nghiệm trước và cho chúng ta cái nhìn trực quan hơn.

Kết bài

Như vậy chúng ta đã đi qua hai thí nghiệm chính cho thấy tính discriminative có trong mô hình diffusion. Team mình cũng đã tự verify kết quả một số thí nghiệm trên và thấy khá giống với report của paper. Trong paper có trình bày về ứng dụng tính discriminative này của mô hình diffusion để outperform được những phương pháp tương tự cho bài toán few-shot segmentation. Nhưng mình không trình bày ở phần trên do thấy đó cũng không phải là contribution đáng kể và có nhiều cách khác để ứng dụng những finding ở những thí nghiệm trên.

Hy vọng bài viết này có ích với bạn. Đừng quên để lại 1 upvote nếu thấy hay. Cảm ơn các bạn đã đọc bài và hẹn gặp lại ở những bài viết tiếp theo về mô hình diffusion.

Tài liệu

Paper: Label-Efficient Semantic Segmentation with Diffusion Models


All Rights Reserved

Viblo
Let's register a Viblo Account to get more interesting posts.