+15

How React Native work

React Native (RN) là một framework cho phép deverloper build một native app sử dụng ngôn ngữ Javascript (JS). Có vẻ quen thuộc đối với cross platform developer, trước đây các bạn cũng đã từng nghe đến hoặc từng thử dùng Cordova, và sự thật đau buồn là Cordova đã gần như rơi vào quên lãng. Vậy thì lý do gì bạn lại muốn dùng React Native?

Điểm khác biệt chính giữa ứng dụng RNCordova đó là ứng dụng Cordova chạy bên trong một Webview, trong khi ứng dụng bên RN lại render sử dụng native View. Ứng dụng RN truy cập trực tiếp vào các Native APIView cung cấp bởi chính hệ điều hành. Vì thế chạy các ứng dụng RN có cảm giác giống và hiệu suất khá tốt với một ứng dụng native.

Ban đầu, có nhiều giả định rằng RN có thể compile JS code sang native code một cách trực tiếp. Nhưng điều đó thực sự khó để đạt được vì Java lẫn Objective C là những ngôn ngữ strongly typed trong khi JS thì là khác (dùng cả Dynamically and Weakly typed), vì thế , RN sẽ làm cách thông minh hơn, trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu cách RN hoạt động.

Architecture

Về cơ bản, RN có thể được coi là tập các React component, trong đó, mỗi component sẽ đại diện cho các Native ViewComponent tương ứng. Vì thế, developer có thể viết code giống như React webapp nhưng output lại là một ứng dụng native.

Ex: Một TextInput component trong RN sẽ tương ứng với một native EditText trong Android.

Vậy quá trình chuyển từ React component sang native View diễn ra như thế nào? Hãy đi sâu vào kiến trúc bên trong của RN:

Nhìn một cách tổng quan, có 3 phần chính từ RN platform:

1. Native Code/Modules: Hầu hết các native code trong iOS được viết bởi Objective C hoặc Swift, trong androidJava. Đôi khi một ứng dụng cần truy cập các platform APIRN không có các module tương ứng. Có thể bạn sẽ cần phải tái sử dụng các native code để tránh phải re-implement bằng JS code, hoặc có thể viết các đoạn code yêu cầu performance cao, xử lý multi thread như image processing, database...

RN cho phép bạn viết bằng native code thực sự để truy cập tối đa platform api. Đây thực sự là một tính năng nổi bật, tuy đây không phải là điều mà RN mong muốn (có thể là mong muốn là làm toàn bộ bằng JS), nhưng nếu RN không support bạn hoàn toàn có thể tự build các module này bằng native code.

Bạn có thể xem thêm ví dụ cụ thể về native module cho android tại đây

2. Javascript VM: JS virtual machine là nơi thực thi phần JS code. Trong android/iOS simulator hoặc device, RN sẽ dùng các JavaScriptCore, đây là opensource Javascript engine thường được build cho Webkit. Trong trường hợp iOS, RN sẽ dùng JavaScriptCore cung cấp bở iOS platform. Còn đối với android, RN sẽ gói kèm JavaScriptCore trong ứng dụng, điều này làm cho size của ứng dụng RN của android tăng lên một ít. Trường hợp với Chrome debugging mode, JS code sẽ chạy trực tiếp trên chính Chrome và giao tiếp với Native code thông qua WebSocket, điều này cho phép chúng ta xem được hàng tá thông tin trên Chrome debugging tool như network request, console logs....

3. React Native Bridge: là một cầu nối C++/Java có trách nhiệm giao tiếp giữa các native threadJS thread. Một custom protocol được dùng để trao đổi message The communication of these parts

Trong hầu hết các trường hợp, một developer sẽ viết ứng dụng React Native bằng JS. Để chạy ứng dụng sẽ dùng command đưa ra bởi CLI react-natvie run-ios hoặc react-native run-android. Ở đây, React Native CLI sẽ sinh ra một packager/bundler mà sẽ đóng gói toàn bộ code JS vào một file gọi là main.bundle.js (Bạn có thể extract file APK để xem, lưu ý là file này chỉ có trong release mode).

Packager có thể xem tương tự như một Webpack. Bây giờ, bất cứ khi nào ứng dụng khởi chạy, item đầu tiên được tải là Native entry point (hay AppRegistry). Native thread sinh ra JS VM thread mà sẽ dùng để chạy code JS kèm theo.

Code JS sẽ chứa tất cả các business logic của ứng dụng. Native thread gởi message thông qua RN Bridge để chạy ứng dụng JS. Lúc này, JS thread được sinh ra sẽ bắt đầu đưa ra các instruction (hướng dẫn) cho Native thread thông qua RN Bridge. Các instruction này bao gồm View nào để khởi chạy, thông tin nào được lấy ra từ phần cứng ... Ví dụ, nếu JS thread muốn một ViewText được tạo, nó sẽ gởi yêu cầu vào một message đơn và gửi nó đến Native thread để render chúng.

Message dạng: [ [2,3,[2,'Text',{...}]] [2,3,[3,'View',{...}]] ]

Native thread sẽ thực thi những tác vụ này và gởi kết quả ngược trở lại JS đảm bảo rằng các tác vụ đã được thực hiện. Để xem bridge message trên console, hãy thêm đoạn mã này vào file index.<platform>.js

import MessageQueue from 'react-native/Libraries/BatchedBridge/MessageQueue';
MessageQueue.spy(true);

Threading Model

Khi ứng dụng React Native được khởi chạy, nó sẽ sinh ra các threading queues sau:

1. Main Thread (Native Queue): được sinh ra ngay lúc ứng dụng khởi chạy. Nó sẽ load app và start JS thread để thực thi JS code. Native thread cũng lắng nghe các sự kiện UI như click, touch... Những sự kiện (event) này sẽ truyền sang JS thread thông qua RN Bridge. Một khi JS load, JS thread gởi thông tin cần render lên màn hình. Những thông tin này được sử dụng bởi shadow node thread để tính toán layout. Shadow thread cơ bản giống như bộ máy tính toán để đưa ra quyết định cuối cùng về các vị trí của View trong layout. Các instruction này sau đó sẽ trả ngược về Main thread để render lên View.

2. Javascript thread (JS Queue):thread queue là nơi các JS thread chạy. JS thread chạy tất cả các business logic của ứng dụng.

3. Custom Native Modules: Một phần thread sinh ra bởi React Native, chúng ta cũng có thể sinh ra những thread này trên một custom native module để tăng tốc performance của ứng dụng. Ví dụ, Animation được handle trong React Native bằng một native thread để giảm tải cho JS thread.

This is threading models in React native

View Managers

Là một native module dùng map các JSX View sang các Native Views.

Toàn bộ gói View Managers và các thành phần khác của react được chứa trong package com.facebook.react, bạn có thể decompile 1 file apk bất kì.

Ex:

import React, { Component } from 'react';
import { Text, View, AppRegistry } from 'react-native';

class HelloWorldApp extends Component {
  render() {
    return (
      <View style={{padding:40}}>
        <Text>Hello world!</Text>
      </View>
    );
  }
}

export default HelloWorldApp;
AppRegistry.registerComponent('HelloWorldApp', () => HelloWorldApp);

Ở đây khi chúng ta tạo <Text/>, TextViewManager sẽ gọi new TextView(getContext()) trong trường hợp android. View Manager cơ bản là các class extend từ ViewManager trong android hoặc RCTViewManager trong iOS.

Development mode

Khi ứng dụng chạy ở DEV mode, JS thread được sinh ra trên development machine. Mặc dù JS code đang chạy trên một máy mạnh hơn so với một chiếc điện thoại, bạn vẫn sẽ cảm nhận được tốc độ chạy của nó sẽ chậm hơn so với khi build ở PRODUCTION mode. Điều này là không thể tránh vì rất nhiều công việc được thực thi ở DEV mode lúc runtime để cung cấp những cảnh báo, thông báo lỗi như validate propTypes và một số assertion khác. Ngoài ra, độ trễ của giao tiếp giữa thiết bị và JS thread cũng là 1 nguyên nhân.

References

https://facebook.github.io/react-native/

https://www.reactnative.guide/3-react-native-internals/3.1-react-native-internals.html

https://www.youtube.com/watch?v=0MlT74erp60

https://www.youtube.com/watch?v=8N4f4h6SThc


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí