+4

Android Fragments: Các câu hỏi và các lỗi thường gặp :))

Giới thiệu chung

  • Fragment class trong Android được dùng để xây dựng các dynamic UI.
  • Fragment được dùng trong Activity.
  • Lợi thế lớn nhất của Fragment đó là nó đơn giản hoá công việc tạo ra các UI cho nhiều kích cở màn hình khác nhau.
  • Một Activity có thể chứa một hoặc nhiều Fragment.

Qua đây chúng ta có thể dễ dàng hình dung được việc sử dụng Fragment là như thế nào rồi đúng không? Tuy nhiên, có những vẫn đề liên quan và một số lỗi xảy ra trong quá trình chúng ta sử dụng nó. Trong bài viết này mình sẽ khái quát một số vấn đề cũng như một số lỗi mà chúng ta thường gặp.

Dưới đây là một vài vấn đề liên quan đến Fragment mà vài bạn có thể đã gặp hoặc vài bạn có thể sẽ gặp sau này

  • FragmentManager: getSupportFragmentManagergetChildFragmentManager. Nên sử dụng cái nào và khi nào để tránh memory leaks trong khi sử dụng chúng.
  • Callback từ DialogFragment, ChildFragment, BottomSheetFragment đến parent fragment.
  • Fragments với ViewPager: FragmentStateAdapterFragmentPagerAdapter.
  • FragmentTransaction: addreplace.
  • Fragment receivers, broadcasts và memory leaks.
  • Fragment BottomBarNavigation và drawer. Xử lý chúng như thế nào?
  • commit()commitAllowingStateLoss()
  • Fragment option menus.
  • Fragment getActivity(), getView()NullPointers Exceptions.
  • onActivityResult với các nested fragment.
  • Fragment và Bundle.
  • Back Navigation.

Nếu bạn đã gặp các vấn đề khác và thấy hay, hãy chia sẻ dưới comment nhé. 😄

getSupportFragmentManagergetChildFragmentManager

FragmentManager là class cung cấp bởi framework được dùng để tạo các transactions cho việc thêm, xoá hoặc thay thế các fragment.

getSupportFragmentManager được liên kết với Activity và chúng ta có thể xem nó như là Fragment Manager của Actitity. Vậy nên mỗi khi bạn sử dụng ViewPager, BottomSheetFragmentDialogFragment trong một Activity bạn sẽ dùng getSupportFragmentManager. Ví dụ:

BottomDialogFragment bottomSheetDialog = BottomDialogFragment.getInstance();
bottomSheetDialog.show(getSupportFragmentManager(), "Custom Bottom Sheet");

getChildFragmentManager thì được liên kết với Fragment, vì vậy mỗi khi bạn sử dụng ViewPager trong Fragment bạn sẽ dùng getChildFragmentManager. Ví dụ:

FragmentManager cfManager=getChildFragmentManager();
viewPagerAdapter = new ViewPagerAdapter(cfManager);

Để chi tiết hơn về FragmentManager bạn có thể tìm hiểu thêm tại đây

Bây giờ chúng ta đến với một lỗi phổ biến mà mọi người hay mắc phải khi sử dụng ViewPager trong Fragment, đó là ở đây chúng ta sử dụng getSupportFragmentManager thay vì getChildFragmentManager. Vì getSupportFragmentManager là Fragment Manager của activity nên nó là nguyên nhân dẫn đến việc memory leaks hay thỉnh thoảng ViewPager không được updated.

Vấn đề quan trọng chính đó là memory leak. Fragment có một stack chứa các fragment và được dùng bởi ViewPager, tất cả các stack này trong Activity hoạt động từ khi getSupportFragmentManager được sử dụng. Bây giờ nếu chúng ta close parent fragment nó sẽ được close nhưng không được destroyed. Bởi vì tất child fragments đều ở trong Activity và chúng sẽ còn tồn tại trong bộ nhớ, dẫn đến việc nó sẽ không được phép destroy parent fragment đây là nguyên nhân của việc leak. Đồng thời nó không chỉ leak parent fragment mà còn leak tất cả fragments vì không fragment nào trong số đó được xoá khỏi bộ nhớ heap.

Callback từ DialogFragment, ChildFragment, BottomSheetFragment đến parent fragment

Đây là vấn đề rất phổ biến mà mọi người gặp phải khi sử dụng BottomSheetFragment hoặc DialogFragment hoặc ChildFragment.

Ví dụ: Add một child fragment

FragmentTransaction ft = getChildFragmentManager().beginTransaction();
Fragment1Page2 fragment = new Fragment1Page2();
ft.replace(R.id.contentLayoutFragment1Page2, fragment);
ft.setTransition(FragmentTransaction.TRANSIT_FRAGMENT_FADE);
ft.addToBackStack(null);
ft.commit();

Một ví dụ khác về bottomSheetFragment

BottomSheetDialogFragment fragment = BottomSheetDialogFragment.newInstance();
fragment.show(getChildFragmentManager(), fragment.getTag());

Bây giờ, giải sử chúng ta muốn có một callback từ child fragments đến parent fragments. Hầu hết mọi người đều tạo kết nối giữa 2 fragment bằng việc sử dụng activity, một vài người khác thì truyền các interface listeners như một parameter vào fragment đây thực sự là một việc không đúng, nên mọi người cần tránh đều này. Cách tốt nhất là getParentFragment() từ child fragment để tạo callback, đây là một cách rất đơn giản, bạn hãy xem ví dụ bên dưới

dialogFragment.show(ParentFragment.this.getChildFragmentManager(), "dialog_fragment");

Sau đó setting callback cho parent fragment, thêm đoạn code sau vào child fragment

public void onCreate(Bundle savedInstanceState) {
    super.onCreate(savedInstanceState);
    try {
        callback = (Callback) getParentFragment();
    } catch (ClassCastException e) {
        throw new ClassCastException("Calling fragment must implement Callback interface");
    }
}

Bây giờ chúng ta có thể callback cho parent fragment một cách dễ dàng.

Bằng việc sử dụng cách này chúng ta có thể tạo một callback từ child fragment bên trong ViewPager cho parent fragment nắm giữ ViewPager này.

Fragments với ViewPager: FragmentStateAdapterFragmentPagerAdapter

FragmentPagerAdapter lưu trữ toàn bộ fragment trong bộ nhớ, và có thể tiêu tốn nhiều bộ nhớ hơn nếu số lượng lớn các fragment được sử dụng trong ViewPager. FragmentStatePagerAdapter chỉ lưu trữ savedInstanceState của fragment và destroy tất cả fragments khi chúng mất focus. Vì vậy khi chúng ta có nhiều fragment trong ViewPager hãy sử dụng FragmentStateAdapter, nhưng trong trường hợp có ít hơn 3 fragments thì chúng ta có thể dùng FragmentPagerAdapter.

Các vấn đề thường gặp phải:

Update ViewPager không làm việc

Mọi người luôn gặp vấn đề nhớ các fragment trong ViewPager được quản lý bởi Fragment hoặc Activity và Fragment Manager này giữ instance của tất cả fragments trong ViewPager. Vậy nên khi chúng ta nói ViewPager không được refresh, nó không có gì ngoài những instances cũ của các fragments vẫn đang được giữ bởi FragmentManager.

Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu tại sao FragmentManger đang giữ instances của Fragment có bất kì leak hay không đúng để refresh, ViewPager code sau đây sẽ làm việc nếu chúng ta không làm điều gì sai.

List<String> strings = new ArrayList<>();
strings.add("1");
strings.add("2");
strings.add("3");
viewPager.setAdapter(new PagerFragAdapter(getSupportFragmentManager(), strings));
strings.add("4");
viewPager.getAdapter().notifyDataSetChanged();

Truy cập current Fragment từ ViewPager

Đây cũng là vấn đề chúng ta cũng thường gặp. Mọi người có thể một array list các fragments trong adapter hoặc thử truy cập vào fragment bằng việc sử dụng các tags, tuy nhiên theo mình thì cả 2 phương thức này đều không đáng tin cậy. FragmentStateAdapterFragmentPagerAdaptercung cấp phương thức setPrimaryItem được dùng để set current fragment như bên dưới.

BlankFragment blankFragment;
@Override
public void setPrimaryItem(@NonNull ViewGroup container, int position, @NonNull Object object) {
    if (getBlankFragment() != object) {
        blankFragment = (BlankFragment) object;
    }
    super.setPrimaryItem(container, position, object);
}
public BlankFragment getBlankFragment() {
    return blankFragment;
}

Để nắm rõ hơn, bạn có thể xem thêm ví dụ về ViewPager thông qua link Github này.

FragmentTransaction: addreplace.

Giả sử chúng ta có Activity chứa một container và container này chứa các fragment của chúng ta.

add cơ bản sẽ thêm fragment vào container, ví dụ như chúng ta add FragmentAFragmentB vào container. Container sẽ chứa FragmentAFragmentB. Đồng thời container là một Framlayout thì các fragment sẽ được thêm cái này trên cái kia. replace sẽ thay thế fragment trên top của container, vì vậy nếu chúng ta tạo FragmentC và gọi replace, thì FragmentB hiện đang trên top của container sẽ bị remove và thay thế bằng FragmentC trừa khi chúng ta gọi phương thức addToBackStack .

Vậy chúng ta nên dùng cái nào khi nào, replace sẽ remove fragment đăng tồn tại và và add fragment mới, điều này có nghĩa là khi chúng ta nhấn back button thì fragment đã được replaced sẽ được tạo lại và onCreateView sẽ được invoked. Trái lại, add sẽ giữ lại fragment hiện tại và thêm một fragment mới, fragment hiện tại sẽ được active và sẽ không được 'paused' trạng thái, do đó khi nhấn back button onCreateView sẽ không được gọi lại. Về mặt vòng đời của fragment các sự kiện onPause, onResume, onCreateView và các sự kiện vòng đời khác sẽ bị invoked trong trường hợp chúng ta sử dụng replace. Sẽ không invoked khi ta sử dụng add.

Chúng ta sẽ sử dụng replace fragment nếu không muốn giữ lại current fragment và current fragment cũng không có yêu cầu gì nhiều hơn. Ngoài ra nếu ứng dụng của chúng ta hạn chế về bộ nhớ, thì nên sử dụng replace để thay thế cho add.

Fragment receivers, broadcasts và memory leaks.

Một số lỗi của chúng ta thường gặp khi sử dụng receivers trong fragment đó là quên đi unregister receiver trong onPause hoặc onDestroy. Nếu chúng ta đã đăng kí fragment để listen receiver tại onCreate hoặc onResume thì cần unregister nó trong onPause hoặc onDestroy, nếu không nó sẽ là nguyên nhân của memory leak.

LocalBroadcastManager.getInstance(getActivity()).unregisterReceiver(mYourBroadcastReceiver);

Cũng như, nếu chúng ta có nhiều fragment đang listen cùng một broadcast receiver hãy đảm bảo rằng register nó trong onResume và unregister trong onPause. Bởi vì nếu chúng ta thực hiện nó trong onCreateonDestroy thì fragment sẽ không nhận được message của broadcast nếu nó không bị destroyed.

Fragment BottomBarNavigation và drawer. Xử lý chúng như thế nào?

Khi sử dụng BottomBarNavigationNavigationDrawer, mọi người sẽ gặp các vấn đề như các fragment bị tạo lại, cùng một fragment được bị thêm nhiều lần, v.v... Trong trường hợp như thế này chú ta có thể sử dụng fragment transaction showhide thay về addreplace. Cũng có một thư viện khá tốt để đảm bảo navigations và tránh recreation các fragments gọi là FragNav

commit()commitAllowingStateLoss()

Nếu activity của chúng ta không vào trạng thái resume và chúng ta đang cống gắng commit một fragment, ứng dụng sẽ bị crash để tránh điều này chúng ta cần kiểm tra activity hay fragment trong resume hay không isAdded()/isResumed(). Một cách khác nếu chúng ta không quan tâm nhiều về state của fragment chúng có thể gọi commitAllowingStateLoss. Điều này sẽ đảm bảo rằng các fragments sẽ được add hoặc replace mặc cho activity đang finish hoặc không ở trạng thái resume.

Fragment option menus

Khi chúng ta sử dụng option menus trong fragment hãy nhớ thêm dòng sau, nhiều người đã quên thêm nó và tự hỏi option menus ở đâu trong toolbar.

    @Override
    public void onCreate(Bundle savedInstanceState) {
        super.onCreate(savedInstanceState);
        setHasOptionsMenu(true);
    }

Khi sử dụng toolbar bên trong fragment chúng ta có thể inflate menu bằng việc sử dụng.

getToolbar().inflateMenu(R.menu.toolbar_menu_gmr);

Một option khác đó là chúng ta có thể override createOptionsMenu, nhưng mình thích cách trên hơn vì nó không rely trên super class.

Fragment getActivity(), getView()NullPointers Exceptions.

Nếu bất kì tiến trình background nào post các result mà fragment không trong stack hoặc ở trạng thái resume và chúng ta truy cập vào view của fragment nó sẽ là nguyên nhân của ngoại lệ NullPointer. Vì vậy mỗi khi chúng ta đang truy cập getActivity() hoặc getView() sau khi hoạt động trở lại, hoặc delay hãy đảm bảo rằng tất cả background thực hiện đã cancel trong destroy. Ví dụ:

new Handler().postDelayed(new Runnable() {
    @Override
    public void run() {
        if(getActivity() != null && getView() != null && isAdded) {
            PagerFragAdapter pagerFragAdapter = (PagerFragAdapter) viewPager.getAdapter();
            pagerFragAdapter.getBlankFragment().setLabel();
        }
    }
}, 500);

onActivityResult với các nested fragment.

onActivityResult trong các nested fragment sẽ không được gọi. Các việc gọi tuần tự của onActivityResult (trong Android support library) là:

  1. Activity.dispatchActivityResult().
  2. FragmentActivity.onActivityResult().
  3. Fragment.onActivityResult().

Vì vậy chúng ta phải dùng onActivityResult() trong parent fragment hoặc activity và pass result và nested fragment như dưới đây.

    @Override
    public void onActivityResult(int requestCode, int resultCode, Intent data) {
        super.onActivityResult(requestCode, resultCode, data);
List<Fragment> fragments = getChildFragmentManager().getFragments();
        if (fragments != null) {
            for (Fragment fragment : fragments) {
                fragment.onActivityResult(requestCode, resultCode, data);
            }
        }
    }

Fragment và Bundle

Mỗi khi chúng ta truyền tham số vào fragment hãy chắc chắn rằng chúng ta đang sử dụng Bundle thay vì constructor. Document của Android:

Every fragment must have an empty constructor, so it can be instantiated when restoring its activity’s state. It is strongly recommended that subclasses do not have other constructors with parameters, since these constructors will not be called when the fragment is re-instantiated; instead, arguments can be supplied by the caller with setArguments(Bundle) and later retrieved by the Fragment with getArguments().

Theo doc trên thì fragment luôn luôn phải có một constructor rỗng, vì vậy nó có thể đc khởi tạo khi khôi phục trạng thái hoạt động của nó. Chúng ta được khuyến nghị rằng các subclass sẽ không có bất kì tham số nào khác. Vì constructor đó sẽ không được gọi khi fragment được khởi tạo lại.

Đó là lý do tại sao chúng ta sẽ sử dụng Bundle để thay thế cho constructor trong việc truyền tham số cho fragment. Đây là cách để hệ thống dễ dàng trong việc khôi phục các giá trị khi fragment khởi tạo lại.

Back Navigation

Chúng ta nên đảm bảo rằng việc nhấn Back button trên màn hình chi tiết để sẽ đưa người dùng trở về màn hình chính. Để làm được điều này chúng ta cần gọi addToBackStack() trước khi commit transaction.

getSupportFragmentManager().beginTransaction()
                           .add(detailFragment, "detail")
                           // Add this transaction to the back stack
                           .addToBackStack(null)
                           .commit();

Khi có đối tượng FragmentTransaction trong back stack và người dùng nhấn Back button. Fragment Manager sẽ pop transaction gần nhất trong back stack và thực hiện hành động reverse.

Kết luận

Fragment có vẻ như thật dễ dàng với nó, tuy nhiên cũng có nhiều thứ khiến chúng ta cần để ý đến như memory, navigation, callbacks, bundle, v.v... Hi vọng rằng mình có thể note lại được một vài điều mà mọi người hay gặp phải. Hãy để lại comment bên dưới với những điều tuyệt vời mà bạn đã phát hiện ra. Happy coding :))

Tham khảo

  1. https://proandroiddev.com/android-fragments-common-queries-common-mistakes-df2014da0b50

All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí