+2

Tìm hiểu về deployment tool Deployer

Trong bài trước, mình đã tìm hiểu về Rocketeer, cũng là một deployment tool. Và trong bài này, mình sẽ tìm hiểu một deployment tool khác, là Deployer. Deployer có gì hay ho và khác gì so với Rocketeer? Chúng ta cùng tìm hiểu nhé 😃

1. Deployer là gì?

Tương tự như Rocketeer, Deployer cũng là một deployment tool được viết bởi PHP

Một số tính năng nổi bật của Deployer là:

  • Dễ học và dễ setup
  • Sử dụng recipes cho các frameworks
  • Thực thi đồng bộ không cần extenssion
  • Rollback lại bản release trước nếu gặp sự cố khi deploy
  • Xác thực với SSH
  • Nói KHÔNG với downtime deployments

recipe là một file PHP định nghĩa các task cần thực hiện trong quá trình deploy. recipe có thể require và extend hoặc override các recipe khác.

Deployer có rất nhiều recipes có sẵn được contribute bởi cộng đồng. Bạn có thể dễ dàng cài đặt bằng cách sử dụng composer hay phar archive

Có vẻ như Deployer chỉ hỗ trợ các project PHP????

2. Cài đặt Deployer

$ curl -LO https://deployer.org/deployer.phar
$ mv deployer.phar /usr/local/bin/dep
$ chmod +x /usr/local/bin/dep

Sau khi cài đặt, tương tự như Rocketeer, chúng ta sẽ di chuyển đến thư mục dự án và thực thi lệnh:

$ dep init

Lệnh này sẽ tạo ra một file deploy.php trong thư mục hiện tại. File này chính là 1 recipe chứa cấu hình và các task để triển khai trong quá trình deploy. Mặc định, tất cả các recipe đều extends từ các common recipe.

Đồng thời, giống như Rocketeer, bạn cũng có thể cài đặt Deployer bằng composer

$ composer require deployer/dist --dev

và chạy lệnh

$ php vendor/bin/dep

để init

Một dố lệnh căn bản với Deployer

$ dep // liệt kê danh sách các tasks
$ dep config:dump // lấy danh sách params có sẵn
$ dep config:current // Xem config hiện tại
$ dep <task_name> // Thực thi một task được gọi
$ dep deploy <stage> // Lệnh deploy hệ thống

3. set, get và run

Với Deployer, chúng ta sẽ sử dụng các hàm setget để thao tác với params. Trong đó, params có thể là giá trị hoặc 1 function.

set('param', 'value');

set('current_path', function () {
    return run('pwd');
});

task('deploy', function () {
    $param = get('param');
});

Tiếp theo chúng ta có function run để chạy các lệnh:

run('pwd');

Bạn có thể sử dụng hai cặp ngoặc nhọn {{ }} hoặc sử dụng nối chuỗi và hàm get đê bind các params vào command

run('cd {{release_path}} && command');
run('cd ' . get('release_path') . ' && command');

3. Params

Một số params mà chúng ta cần quan tâm khi cấu hình hệ thống gồm.

Params Ý nghĩa
deploy_path Định nghĩa đường dẫn tới thư mục được tạo ra trên server khi deploy dự án
hostname Tên máy chủ
user Username, mặc định là username account git của bạn. Hoặc bạn có thể setup như vậy
release_path Đường dẫn đầy đủ đến thư mục chứa bản release hiện tại
previous_release Đường dẫn tới bản release trước (nếu có)
ssh_multiplexing Nên set giá trị là true: set('ssh_multiplexing', true);
default_stage Nếu host của bạn có chứa nhiều stages, bạn cần định nghĩa stage mặc định được deploy khi không chỉ định stage
keep_releases Số lượng bản release cần lưu lại, mặc định là 5. Giá trị -1, tương ứng với việc giữ lại toàn bộ các bản released
repository Git repository
git_tty Cho phép việc thực hiện lệnh git clone, mặc định là false. Bạn có thể set true bằng hàm: set('git_tty', true);
branch Nhánh được deploy
shared_dirs Thư mục chứa các dữ liệu bạn muốn cache lại sau khi deploy để theo dõi quá trình vận hành hệ thống.
copy_dirs Danh sách files cần copy giữa các bản release
writable_dirs Các thư mục cho phép ghi trên server
writable_use_sudo Lệnh ghi chỉ được thực hiện với sudo. Mặc định là false
clear_paths Danh sách đường dẫn cần xóa sau khi update
clear_use_sudo Yêu cầu sudo với clear_paths. mặc định là false
cleanup_use_sudo Yêu cầu sudo với task cleanup. mặc định là false
use_relative_symlink Có cho phép sử dụng relative symlinkhay không. Mặc định, deployer sẽ dò xem hệ thống có hỗ trợ các relative symlink hay không để cho phép sử dụng chúng.
use_atomic_symlink Tương tự use_relative_symlink. nhưng ở đây là atomic symlink
composer_action Mặc định là install
composer_options Danh sách options cho composer
env Danh sách biến môi trường

4. Tasks

Như đã nói ở phần đầu, các repice sẽ định nghĩa các task (tác vụ), sau đó chúng ta có thể sử dụng dep để thực thi các tác vụ này. Ví dụ, mình định nghĩa 1 task tên là test:

desc('Test');
task('test', function () {
    run(...);
});

Nội dung task có thể là một function, cũng có thể là một lệnh hoặc chuỗi các lệnh nối tiếp

task('build', 'npm build');
task('build', '
    npm build;
    npm run dev;
 ');

Ngoài ra bạn cũng thể định nghĩa một nhóm các lệnh con bằng cú pháp

task('deploy', [
    'deploy:prepare',
    'deploy:update_code',
    'deploy:vendors',
    'deploy:symlink',
    'cleanup'
]);

sau đó, định nghĩa từng lệnh nhỏ này.

  • before() và after(): chỉ định trước hoặc sau khi thực thi 1 tác vụ
// [Optional] if deploy fails automatically unlock.
after('deploy:failed', 'deploy:unlock');

// Migrate database before symlink new release.

before('deploy:symlink', 'artisan:migrate');
  • once(): chỉ thực hiện task duy nhất 1 lần
task('do', ...)->once();
  • OnStage(): chỉ thực thi trên stage được chỉ định
task('test', function () {
    ...
})->onStage('staging');
  • onRoles(): thực thi lệnh với những luật đã được định nghĩa Đầu tiên, chúng ta cần tạo một role
$ dep deploy --roles db

Sau đó, định nghĩa role này và sử dụng nó

task('migrate', function () {
    ...
})->onRoles('db');
  • onHost(): chỉ định host cụ thể
task('migrate', function () {
    ...
})->onHosts('db.domain.com');
  • local(): Chỉ thực thi tác vụ chỉ một lần với máy cục bộ, độc lập với các host khác.
task('build', function () {
    ...
})->local();

5. Host

Việc định nghĩa host rất đơn giản, chúng ta sẽ chỉ cần viết một hàm host là oke

host('domain.com')
    ->stage('production')
    ->roles('app')
    ->set('deploy_path', '~/app');

6. Demo deploy 1 Laravel project

Đầu tiên chúng ta cần init một Laravel Project

$ composer create-project --prefer-dist laravel/laravel deployer-test

Oke giờ thì init Deployer thôi nào

$ cd deployer-pj
$ dep init -t Laravel

Vậy là chúng ta đã có 1 project Laravel deployer-test cùng 1 file deploy.php.

Đầu tiên mình sẽ cấu hình Host:

// Hosts

host(<my_host>)
    ->user('deploy')
    ->stage('staging')
    ->set('deploy_path', '~/{{application}}')
    ->set('http_user', 'www-data')
    ->set('writable_mode', 'chmod')
    ->forwardAgent(false);  

Tiếp theo là set các params:

// Project name
set('application', 'deploy-test');

// Project repository
set('repository', 'git@domain.com:HaiHaChan/deployer-test.git');

// [Optional] Allocate tty for git clone. Default value is false.
set('git_tty', true); 

// Shared files/dirs between deploys 
add('shared_files', []);
add('shared_dirs', []);

// Writable dirs by web server 
add('writable_dirs', []);

Cuối cùng là định nghĩa một số tác vụ cần thiết:

// Tasks

task('build', function () {
    run('cd {{release_path}} && composer install --dev');
    run('cd {{release_path}} && php artisan migrate --force');
    run('cd {{release_path}} && php artisan view:clear');
});

// [Optional] if deploy fails automatically unlock.
after('deploy:failed', 'deploy:unlock');

// Migrate database before symlink new release.

before('deploy:symlink', 'artisan:migrate');

Vậy là xong. Giờ thì cực kì đơn giản, chúng ta chỉ cần chạy lệnh deploy thôi 😃

$ dep deploy staging

8. Kết luận

Về cơ bản thì mình thấy việc tìm hiểu và sử dụng Deployer cũng như Rocketeer tương đối đơn giản. Hai deployment tool này đều yêu cầu cấu hình các thông tin của project kha khá giống nhau. Bên rocketeer thì có vẻ rõ ràng hơn, vì rocketeer phân tách khá rõ các phần, comment hướng dẫn cũng rất đầy đủ. Tất nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể tách file và include chúng trong deploy.php với Deployer. Thêm một điều hơi buồn nữa là Rocketeer đã 2 năm không được cộng đồng contribute. Nhưng mà điều này cũng không thể giúp mình đánh giá là deployment tool nào trong 2 bạn này là tốt hơn. Hiện tại thì mình thấy là tương đối giống nhau.

Hi vọng bài viết này có ích với mọi người. Cảm ơn và hẹn gặp lại các bạn ở các bài viết tiếp theo.

Tài liệu tham khảo:

https://deployer.org/docs/getting-started.html


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí