RxSwift: Trait trong RxSwift - Single, Completable, Maybe
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 4 năm
I. Khái niệm:
1. Trait:
- Trait là một wrapper struct với một thuộc tính là một Observable Sequence nằm bên trong nó. Trait có thể được coi như là một sự áp dụng của Builder Pattern cho Observable.
- Để chuyển Trait về thành Observable, chúng ta có thể sử dụng operator .asObservable()
//Trait example
struct Single<Element> {
let source: Observable<Element>
}
struct Driver<Element> {
let source: Observable<Element>
}
2. Side Effect:
- Side Effect là những thay đổi phía bên ngoài của một scope (khối lệnh).
- Trong RxSwift, Side Effect được dùng để thực hiện một tác vụ nào đó nằm bên ngoài của scope mà không làm ảnh hưởng tới scope đó.
struct Message {
var title: String = ""
var content: String = ""
}
let disposeBag = DisposeBag()
let message = Message()
let driver = Driver.just(message)
driver
.do(onNext: { message in
self.playRingtone() //Bật chuông báo có tin nhắn
})
.drive(onNext: { message in
self.handleMessage(message) // Xử lý tin nhắn
})
.disposed(by: disposeBag)
Trong ví dụ, giả sử chúng ta có một tin nhắn được gửi đến điện thoại. Công việc cần xử lý đó là nhận tin nhắn đó đồng thời sẽ rung chuông báo hiệu có tin nhắn được gửi tới. Side Effect được sử dụng tại đây để thực hiện việc rung chuông khi nhận được tin nhắn gửi đến mà không làm ảnh hưởng tới tin nhắn đó. Chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng Side Effect chính là khả năng cho phép thực hiện một công việc cùng với một công việc khác mà không làm ảnh hưởng tới công việc kia.
II. Các loại Trait trong RxSwift:
1. Single:
public enum SingleEvent<Element> {
// One and only sequence element is produced.
// (underlying observable sequence emits: `.next(Element)`, `.completed`)
case success(Element)
// Sequence terminated with an error.
// (underlying observable sequence emits: `.error(Error)`)
case error(Swift.Error)
}
- Single là một biến thể của Observable trong RxSwift.
- Thay vì emit được ra một chuỗi các element như Observable thì Single sẽ chỉ emit ra duy nhất một element hoặc một error.
Đặc điểm của Single:
- Emits chính xác một element hoặc một error.
- Không có Side Effect.
Ví dụ:
func divideNumber(_ a: Int, _ b: Int) -> Single<Int> {
return Single.create { single in
if b == 0 {
single(.error(NSError()))
} else {
single(.success(a / b))
}
return Disposables.create()
}
}
// Subscriber
let disposeBag = DisposeBag()
divideNumber(10, 2)
.subscribe { element in
switch element {
case .success(let result):
print("result: \(result)")
case .error(let error):
print(error.localizedDescription)
}
}
.disposed(by: disposeBag)
result: 5
2. Completable:
public enum CompletableEvent {
// Sequence terminated with an error.
// (underlying observable sequence emits: `.error(Error)`)
case error(Swift.Error)
// Sequence completed successfully.
case completed
}
- Giống với Single, Completable cũng là một biến thể của Observable.
- Điểm khác biệt của Completable so với Single đó là nó chỉ có thể emit ra một error hoặc chỉ complete (không emit ra event mà chỉ terminate).
Đặc điểm của Completable:
- Không emit ra event.
- Chỉ emit ra error hoặc terminate mà không phát ra bất cứ event nào.
- Không có Side Effect.
3. Maybe:
public enum MaybeEvent<Element> {
// One and only sequence element is produced.
// (underlying observable sequence emits: `.next(Element)`, `.completed`)
case success(Element)
// Sequence terminated with an error.
// (underlying observable sequence emits: `.error(Error)`)
case error(Swift.Error)
// Sequence completed successfully.
case completed
}
- Maybe cũng là một biến thể của Observable và là sự kết hợp giữa Single và Completable.
- Nó có thể emit một element, complete mà không emit ra element hoặc emit ra một error.
Đặc điểm của Maybe:
- Có thể phát ra duy nhất một element, phát ra một error hoặc cũng có thể không phát ra bất cứ evenet nào và chỉ complete.
- Sau khi thực hiện bất kỳ 1 trong 3 sự kiện nêu trên thì Maybe cũng sẽ terminate.
- Không chia sẻ Side Effect.
Tài liệu tham khảo:
All rights reserved