Ôn thi Ruby Silver v 2.1
Như tiêu đề, mình đang muốn học lại Ruby để 1 là kiếm chứng chỉ Ruby Silver, 2 là bổ sung thêm những phần kiến thức chưa biết về Ruby nên ta có bài này.
Ở đây sẽ có ưu ái hẳn hoi 1 bài mẫu luôn để mọi người cũng chiêm ngưỡng.
a = [1, 2, 3, 5, 8]
b = [1, 3, 6, 7, 8]
c = false || true ? true && false ? a | b : a & b : b ;
p c
Trên đây là cơn choáng mình nhận được vì lỡ học khuya lúc 12 giờ đêm. Và để phân tích nó thì chúng ta sẽ cùng đi lại vài kiến thức Ruby cơ bản.
Enumerable
Các hệ số trong Ruby
Hệ | Cú pháp | Ví dụ |
---|---|---|
Nhị phân | 0b |
0b01 là 1 |
Bát phân | 0o hoặc 0 |
070 hay 0o70 là 56 |
Thập phân | 0d |
0d10 bằng 10 |
Thập lục phân | 0x |
0xAB trả về kết quả 171 |
find_all - select, detect - find, collect - map
find_all
,select
: Trả về tất cả các phần tử của mảng thỏa mãn yêu cầu nào đódetect
,find
: Trả về giá trị đầu tiên thỏa mãn điều kiện nào đócollect
,map
: Trả về mảng thỏa mãn điều kiện đã cho
Các toán tử
Toán tử đại số
Toán tử | Ý nghĩa | Ví dụ |
---|---|---|
+ |
Toán tử cộng | 10 + 20 trả về 30 |
− |
Toán tử trừ | 10 - 20 trả về -10 |
* |
Toán tử nhân | 10 * 20 trả về 200 |
/ |
Phép chia lấy phần nguyên | 20 / 10 trả về 2 |
% |
Phép chia lấy phần dư | 20 % 10 trả về 0 |
** |
Luỹ thừa | 10**20 sẽ trả về |
Ví dụ đơn giản:
def foo(n)
n ** n
end
puts foo(3) * 2
Ta có bằng 54.
Toán tử so sánh
Các toán tử này dùng để so sánh giá trị của 2 phần tử
Toán tử | Ý nghĩa | Ví dụ |
---|---|---|
== |
Trả về true nếu bằng nhau |
10==10.0 trả về true |
!= |
Trả về true nếu khác nhau |
10!=10.0 trả về false |
> |
Trả về true nếu giá trị trước lớn hơn giá trị sau |
10>5 trả về true |
< |
Trả về true nếu giá trị trước nhỏ hơn giá trị sau |
10<20 trả về true |
>= |
Trả về true nếu giá trị trước lớn hơn hoặc bằng giá trị sau |
10>=10.0 trả về true |
<= |
Trả về true nếu giá trị trước nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sau |
10<=10.0 trả về true |
<=> |
So sánh gộp. 0 nếu bằng nhau, 1 nếu giá trị trước lớn hơn và -1 nếu giá trị trước nhỏ hơn | 10<=>20 sẽ trả về -1 |
=== |
Cũng là check giá trị bằng nhau như mà nó lạ .... à không lạ lắm. Toán tử này hay dùng trong các câu lệnh điều kiện if-else và case-when | 10===10.0 trả về true |
eql? |
Check không chỉ giá trị mà còn kiểu dữ liệu của 2 phần tử so sánh | 10.eql?10.0 là false . Giá trị bằng nhau nhưng type int và float là khác nhau |
equal? |
Trả về true nếu 2 phần tử có chung object id | a="xyz" , b="xyz" nhưng a.equal?b là false |
Ví dụ:
- Cho
a = 10
,b = 10.0
.a==b
vàa===b
trả về cùng giá trịtrue
còna.eql?b
vàa.equal?b
cùng làfalse
.
Toán tử gán
Phần này giống với toán tử toán học 1 chút, nên mình sẽ lướt qua. =
là gán giá trị, ví dụ a = b
là gán giá trị b bằng với a, còn a += b
thì tức là a = a + b
Toán tử song song
Thay vì làm như này
a = 10
b = 20
c = 30
Chúng ta có thể gán nhanh như này
a, b, c = 10, 20, 30
Với cách này, ta có thể dùng để hoán đổi giá trị
a, b = b, c
Sự khác nhau của s..e
và s...e
s..e
là lấy các phần tử từ s tới cả e, còn s...e
là lấy các phần tử từ s tới trước e.
Ví dụ:
10..15
là[10, 11, 12, 13, 14, 15]
10...15
là[10, 11, 12, 13, 14]
[10..15]
tương đương[10, 15]
Toán tử logic
Toán tử | Ví dụ |
---|---|
& |
[ "a", "b", "c" ] & [ "c", "d", "a" ] trả về [ "a", "c" ] |
| |
[ "a", "b", "c" ] | [ "c", "d", "a" ] trả về [ "a", "b", "c", "d" ] |
|| |
[ "a", "b", "c" ] || [ "c", "d", "a" ] trả về [ "a", "b", "c" ] |
|| |
[ "a", "b", "c" ] && [ "c", "d", "a" ] trả về [ "c", "d", "a" ] |
! |
!(10 && 20) sẽ trả về false |
Mảng
slice
# create arrays
array1 = [1, 2, 3, 4, 5]
array2 = ["a", "b", "c", "d", "e"]
array3 = ["cat", "dog", "cow", "rat", "fox"]
array4 = [true, false, nil]
array5 = ["", "nil", "false", "true"]
# call `slice()` method and save returned sub-arrays
a = array1.slice(1) # 2nd element
b = array2.slice(2, 3) # from 3rd element, return 3
c = array3.slice(1, 1) # from 2nd element, return only 1
d = array4.slice(0, 5) # from 1st element, return all elements
e = array5.slice(2) # return 3rd element
# print returned values
puts "#{a}" # 2
puts "#{b}" # ["c", "d", "e"]
puts "#{c}" # ["dog"]
puts "#{d}" # [true, false, nil]
puts "#{e}" # false
each_slice và each_cons
each_slice
:
(1..10).each_slice(3) {|arr| p arr }
# [1, 2, 3]
# [4, 5, 6]
# [7, 8, 9]
# [10]
each_cons
:
(1..10).each_cons(3) {|arr| p arr }
# [1, 2, 3]
# [2, 3, 4]
# [3, 4, 5]
# [4, 5, 6]
# [5, 6, 7]
# [6, 7, 8]
# [7, 8, 9]
# [8, 9, 10]
push, pop, shift và unshift
push
Thêm 1 phần tử vào cuối mảng
s = ["one", "two", "three"]
s.push "four"
# ["one", "two", "three", "four"]
pop
Xóa phần tử cuối mảng
s = ["one", "two", "three"]
s.pop
# ["one", "two"]
shift
Xóa phần tử đầu mảng
s = ["one", "two", "three"]
s.shift
# ["two", "three"]
unshift
Thêm phần tửnil
vào đầu mảng
s = ["one", "two", "three"]
s.unshift
# [nil, "one", "two", "three"]
flatten, flatten! và reverse
flatten
: Chuyển đổi cấu trúc của mảng từ mảng nhiều chiều thành mảng 1 chiều
[["apple"],["banana"],["orange"]].flatten #=> ["apple", "banana", "orange"]
flatten!
: cũng làflatten
nhưng nó không chỉ khác trên ở dấu!
. Nếu mảng bị flatten là 1 chiều thì trả vềnil
[["apple"],["banana"],["orange"]].flatten! #=> ["apple", "banana", "orange"]
["apple", "banana", "orange"].flatten! #=> nil
reverse
: Đảo chiều mảng đã cho
["apple", "banana", "orange"].reverse #=> ["orange", "banana", "apple"]
product và zip
product
: trả về mảng chứa tổ hợp của phần tử của các mảng thành phần
[1,2].product([3,4]) #=> [[1,3],[1,4],[2,3],[2,4]]
zip
: trả về mảng tuyến tính từng phần tử
[1,2].zip([3,4]) #=> [[1, 3], [2, 4]]
tranpose
Đại loại thì nó như sau
[[1, 3],
[1, 4],
[2, 3],
[2, 4]
].transpose
#=> [[1, 1, 2, 2], [3, 4, 3, 4]]
Hash
Hash là 1 cấu trúc cho phép map từng key với từng giá trị
Ví dụ:
h = {:foo => 0, :bar => 1, :baz => 2}
h # => {:foo=>0, :bar=>1, :baz=>2}
Chúng ta có thể chơi cú pháp kiểu JSON:
h = {foo: 0, bar: 1, baz: 2}
h # => {:foo=>0, :bar=>1, :baz=>2}
Hoặc dùng chuỗi:
h = {'foo': 0, 'bar': 1, 'baz': 2}
h # => {:foo=>0, :bar=>1, :baz=>2}
Xào nấu thập cẩm:
h = {foo: 0, :bar => 1, 'baz': 2}
h # => {:foo=>0, :bar=>1, :baz=>2}
invert
invert
là method cho phép hoán đổi key và value
h = {a: 100, b: 200}
puts h.invert #=> {100=>:a, 200=>:b}
Nếu trước khi invert 2 key có cùng value thì sau khi invert, giá trị sau cùng sẽ được lấy
h = {a: 100, b: 100}
puts h.invert #=> {100=>:b}
each
Dùng method each
với Hash sẽ trả ra kiểu Array
h = {a: 100}
h.each {|p|
p p.class
}
# => Arry
Chú ý
hash = {klass => 100}
tương đương
hash = {}
hash.store(klass, 100)
tương đương
hash = Hash[klass, 100]
Chuỗi
%|apple banana orange| #=> "apple banana orange"
split
Chia 1 chuỗi ra thành các chuỗi con dựa theo kí tự phân tách. Trả về 1 mảng chứa các chuỗi con. Mặc định của ký tự phân tách là ' '
p "Apple Banana Lemon".split #=> ["Apple", "Banana", "Lemon"]
p "Apple Banana Lemon".split ' ' #=> ["Apple", "Banana", "Lemon"]
p "Apple Banana Lemon".split / / #=> ["Apple", "Banana", "Lemon"]
p "Apple Banana Lemon".split /( )/ #=> ["Apple", " ", "Banana", " ", "Lemon"]
Hãy lưu ý dấu ngoặc đơn.
strip!, chomp! và chop!
strip
: xoá hết các kí tự trắng được định nghĩa trong Ruby\t\r\n\f\v
str = "Liberty Fish \r\n"
str.strip!
#=> "Liberty Fish"
chomp!
: xoá đi kí tự hết dòng
str = "Liberty Fish \r\n"
str.chomp!
#=> "Liberty Fish "
chop!
: xoá kí tự cuối của chuỗi. Nhưng nếu là"\r\n"
thì xoá cả 2
str = "Liberty Fish \r\n"
str.chop!
#=> "Liberty Fish "
str = "Liberty Fish \r\n"
str.chop!
#=> "Liberty Fis"
Heredoc
Kết quả trả về của 1 chuỗi nhiều dòng sẽ chỉ tới ký tự Heredoc là hết
data = <<EOF
Hello,
World
EOF
"EOF"
#=> "Hello,\nWorld\n"
delete
Method trông thì rất đơn giản nhưng lắt léo lại ở ^
và -
.
^
đánh dấu các phần tử được bỏ qua.
Còn -
là từ đâu tới đâu
Ví dụ
puts "0123456789-".delete("^13-56-")
Đoạn trên sẽ bỏ qua 1,3, 5, 6, dấu - sau cùng và đoạn giữa 3 và 5 là 4. Đáp án là 13456-
Time
Chủ yếu phần này sẽ hay hỏi ở strftime
Time + số
Các dạng Time +
1 số nào đó thì sẽ đều là chỉ số giây
strftime
Ký hiệu | Ý nghĩa |
---|---|
%y |
Năm dạng tắt(ví dụ: 22) |
%Y |
Năm dạng đủ(ví dụ: 2022) |
%m |
Tháng(01-12 ) |
%M |
Số phút(00-59 ) |
%d |
Ngày(01-31 ) |
%D , %x |
Ngày tháng năm dạng %m/%d/%y |
%F |
%Y-%m-%d |
Ví dụ:
Date.today.to_s
tương đương với Date.today.strftime("%Y-%m-%d")
và tương đương Date.today.strftime(%F)
File
dirname
dirname
là method dùng để chỉ directory ngoài cùng của file
File.dirname("text.txt") # => "."
File.dirname("REx/text.txt") # => "REx"
File.dirname("Desktop/REx/text.txt") # => "Desktop/REx"
File.open và các param
Đây cũng là 1 phần quan trọng. Nếu nắm được và nhớ được thì có thể ghi điểm
Với code File.open('the_file_name.txt', XXXX)
thì tuỳ từng param ở vị trí XXXX
sẽ có những xử lý như sau
Param | Ý nghĩa |
---|---|
'r' |
Chỉ đọc file |
'r+' |
Đọc file và ghi đè |
'w' |
Tạo mới và ghi đè(đọc sẽ báo lỗi not opened for reading (IOError) ) |
'w+' |
Tạo mới, đọc và ghi đè |
'a' |
Chỉ ghi thêm(đọc sẽ báo lỗi not opened for reading (IOError) ) |
'a+' |
Đọc và ghi thêm |
Dir
pwd
pwd
trả về tên của client directory
Dir.pwd # => "/Users/user/RubyExamination"
Thread
Có 3 cách để tạo 1 Thread mới: Thread.new
, Thread.start
và Thread.fork
Biến
- Hằng số trong Ruby bắt đầu bằng chữ cái alphabet viết in hoa:
CONST1 = 129
- Biến global trong Ruby bắt đầu bằng
$
:$var = "global"
- Biến instance trong Ruby bắt đầu bằng
@
:@var = "instance"
- Biến class trong Ruby bắt đầu bằng
@@
:@@var = "class"
. Phải được khởi tạo trước khi gọi trong method. Gọi 1 biến class chưa được định nghĩa sẽ xảy ra lỗi.
Class trong Ruby
Đây là phần chắc chắn là đau đầu trong tương lai nếu chúng ta thi chứng chỉ Ruby Gold. Ở mức Silver mới dừng ở những khái niệm cơ bản Module, Class thôi =)))
Cách định nghĩa Class và Module
Well, phần rất đơn giản thật =)) nhưng khi bạn có trộn thêm tí JS, Python để làm serverless trên AWS và thi thoảng phải động vào C# hay Java thì bạn đúng nghĩa là 1 Trại tâm thần đa ngôn ngữ.... lập trình :3 Nên cứ memo vào cho nó chắc để đỡ mất điểm oan
Định nghĩa module:
module MyModule
...
end
Định nghĩa class:
class MyClass
...
end
attr_accessor, attr_writer & attr_reader
attr_accessor:
class Foo
attr_accessor :a
end
tương đương với
class Foo
# getter
def a
@a
end
# setter
def a=(val)
@a = val
end
end
Ta có thể gọi nhanh
foo = Foo.new
foo.a, foo.b = "aaa", "bbb"
puts foo.a # => aaa
puts foo.b # => bbb
attr_reader:
class Foo
attr_reader :a
def initialize
@a = "REx"
end
end
tương đương với
class Foo
# getter
def a
@a
end
def initialize
@a = "REx"
end
end
khi đó
foo = Foo.new
puts foo.a #=> 'REx'
attr_writer:
class Foo
attr_writer :a
end
tương đương với
class Foo
# setter
def a=(val)
@a = val
end
end
Exception
begin
raise
rescue => e
puts e.class
end
Mặc định đoạn code này trả về RuntimeError
.
Tuy nhiên, nếu sau raise
thiết lập error khác thì e.class sẽ là error thiết lập
begin
raise ArgumentError
rescue => e
puts e.class # => ArgumentError
end
Quay lại bài toán ban đầu
c = false || true ? true && false ? a | b : a & b : b ;
có thể phân tích rõ thành c = (false || true) ? ((true && false) ? (a | b) : (a & b)) : b ;
Với false || true
luôn trả kết quả true
nên c = (true && false) ? (a | b) : (a & b)
true && false
trả kết quả false
nên c = a & b
Vì vậy, với
a = [1, 2, 3, 5, 8]
b = [1, 3, 6, 7, 8]
thì c = a & b
là [1, 3, 8]
Một số bài tập khác
Bài tập 1
hoge = 0
def hoge
x = 0
5.times do |i|
x += 1
end
x
end
puts hoge #=> 0
Lý do: Biến số sẽ được ưu tiên trước method
Bài tập 2
class Foo
@@var = 0
def var
@@var
end
def var=(value)
@@var = value
end
end
class Bar < Foo
end
foo = Foo.new
foo.var += 1
bar = Bar.new
bar.var += 2
puts "#{foo.var}/#{bar.var}"
Kết quả sẽ trả về 3/3
do khi viết như trên, foo.var == bar.var
Kết bài
Việc memo thế này thực ra từ kiến thức Ruby và phải nói thật là học tủ vì các method của Ruby rất nhiều và cực khó nhớ. Đây là cái do mình đọc sách, làm đề và viết lại để ghi nhớ. Rất mong các bạn có phần nào tham khảo được.
Trong quá trình học với memo, do các lý do lười, tham khảo nhầm nguồn nên bài viết của mình sẽ có vài điểm sai sót. Rất mong bạn nào đang ôn thi phát hiện lỗi sai thì comment ở dưới để mình sửa lại bài.
Nếu bài viết hay, các bạn có thể donate mình ở https://www.buymeacoffee.com/gryqhon
Chúc các bạn thành công như mình. Đây là phiếu báo điểm của mình.
All rights reserved