0

Khái quát về DApps (Phần 1)

Một sự ra đời của các ứng dụng được bàn luận trên toàn thế giới. Kiểu ứng dụng này không thuộc sở hữu của bất kỳ ai, không thể bị tắt và không có downtime.

Điều này nghe có vẻ điên rồ.

Đó chính là sự ra đời của những ứng dụng được gọi với cái tên DApps (Decentralized Applications)

Tuy nhiên trước khi chúng ta bàn luận về DApp, hãy nói về công nghệ nằm phía dưới nó, cái mà người ta gọi là "blockchain".

Bitcoin - loại tiền ảo đầu tiên - đã giới thiệu công nghệ blockchain đến với thế giới. Blockchain của Bitcoin là một cuốn sổ cái phân bố trên toàn cầu, nó lưu giữ các giao dịch (transactions) và được bảo mật mã hoá thông qua một cơ chế đồng thuận mạnh mẽ (dịch tạm của consensus mechanism).

Nhưng các loại tiền ảo như Bitcoin chẳng hạn, là thứ đã phi tập trung hoá tất cả các tính chất của tiền bạc, chỉ là một ví dụ của DApp.

Tương tự như trên, các DApp khác được xây dựng trên công nghệ blockchain đã mở ra khả năng cho một thế giới mới thú vị hơn.

Bạn có thể đang nghĩ rằng thế giới mới này có gì...

Hm, thế giới mới này sẽ làm cho mọi thứ trở nên phi tập trung (decentralized) giống như blockchain của Bitcoin đã làm đối với tiền bạc.

Vậy DApps là gì?

DApp được phát âm theo cách giống như Email, trong đó 'D' trong DApps nghĩa là decentralized (phi tập trung).

Không phải dễ dàng để có thể tóm tắt được DApps trong chỉ 1-2 dòng định nghĩa, vì một ứng dụng cần phải có một tập hợp những đặc tính cụ thể để đủ điều kiện trở thành DApp:

  1. Open Source - Source code của app có thể được xem bởi tất cả mọi người
  2. Decentralized - Sử dụng một công nghệ mã hoá giống như blockchain
  3. Incentive - Ứng dụng có các token mã hoá / tài sản ảo để cung cấp cho chính nó
  4. Algorithm/Protocal - Tạo ra các token và có một cơ chế đồng thuận có sẵn

Phân loại DApps

Dự trên mô hình Blockchain mà các DApp sử dụng, chúng được phân loại thành 3 nhóm chính:

Loại I Loại II Loại III
Loại DApps này có blockchain của riêng nó (giống như Bitcoin). Các loại altcoins khác cũng rơi vào loại này Loại DApps này sử dụng blockchain của DApp Loại I. Loại II này là các protocol và có các tokens cần thiết cho các tính năng của nó. Ví dụ về DApp loại là Omni Protocol Các DApps loại này sử dụng protocol của DApp lại II. Ví dụ, SAFE network sử dụng Omni Protocal để phát hành SafeCoin được sử dụng để tạo ra các file storage phân phối.

DApp Projects

Có thể bạn đã biết, hai nền tảng blockchain lớn nhất thế giới hiện nay là Bitcoin và Ethereum. Một vài app hiện tại đang được xây dựng trên hai chuỗi này.

Nói cách khác, một vài apps chọn cách tạo ra blockchain riêng của nó.

Đây là danh sách một bài DApp và loại của chúng:

DApps đang hoạt động Nội dung Loại DApp Token Blockchain
The SAFE Network Một data storage và các mạng lưới giao tiếp phi tập trung Loại III SafeCoin(SFE) Bitcoin's Blockchain
Augur Một nền tảng dự đoán thị trường phi tập trung và mã nguồn mở toàn bộ Type II Augur(REP) Ethereum's Blockchain
Factom Một hệ thống lưu giữ record phi tập trung và không cho phép thay đổi Type I Factom(FCT) Private Blockchain
Golem Một ứng dụng phi tập trung để tạo ra thị trường toàn cầu đầu tiên cho sức mạnh tính toán nhàn rỗi Type II Golem(GNT) Ethereum's Blockchain
Siacoin Một hệ thống đám mây phi tập trung và mã nguồn mở hoàn toàn Type I Siacoin(SC) Private Blockchain
Storj Một giao thức peer-to-peer phi tập trung cung cấp một hệ thống lưu trữ đám mây an toàn, cá nhân và được mã hoá Type II Storjcoin X(SJCX) Ethereum's Blockchain
Counterparty Một nền tảng tài chính phi tập trung nhằm tạo ra các ứng dụng tài chính peer-to-peer Type II Counterparty (XCP) Bitcoin's Blockchain

Một DApp hoạt động như thế nào?

DApps hoạt bằng cách thực hiện tất cả bốn tiêu chí mà chúng ta đã thảo luận trong phần đầu tiên. Điều này có nghĩa rằng một DApp là một nền tảng phần mềm mã nguồn mở được thực hiện trên các blockchain phi tập trung và được nạp nhiên liệu bằng các token được tạo ra bằng cách sử dụng một giao thức / thuật toán.

Là một ứng dụng nguồn mở làm cho DApp thực sự phi tập trung bởi bất cứ ai cũng có thể nhìn thấy và đóng góp cho source code. Nó cũng đẩy nhanh quá trình cho khả năng mở rộng của phát triển sản phẩm cả về chất lượng và số lượng.

Phi tập trung hoá ứng dụng bằng cách sử dụng blockchain là bước tiếp theo. Blockchain phục vụ như một sổ cái vĩnh viễn của các hồ sơ / giao dịch mà bất kỳ ai cũng có thể tham khảo bất cứ lúc nào.

Và cuối cùng, để thêm records / giao dịch vào sổ cái như vậy, token được sử dụng được khai thác hoặc tiền khai thác bằng cách sử dụng các thuật toán / giao thức khác nhau.

Hiện nay, các giao thức phổ biến được sử dụng là Bằng chứng công việc (mà Bitcoin sử dụng) hoặc Bằng chứng cổ phần (mà Dash sử dụng). Chúng được sử dụng để đạt được sự đồng thuận hoặc thỏa thuận giữa tất cả người dùng của một DApp cụ thể.

  1. Proof-of-work (POW) đòi hỏi thợ mỏ khai thác các khối và nhận phần thưởng. Bởi vì các khối khai thác và thêm chúng vào chuỗi là một quá trình tiêu thụ năng lượng, điều này cũng giữ cho blockchain an toàn.

  2. Proof-of-stake (POS) yêu cầu giữ và nắm cổ phần của các token để trở thành một masternode đủ điều kiện. Điều này cũng bảo vệ blockchain và giúp xử lý các giao dịch.

Tài liệu tham khảo

https://coinsutra.com/dapps-decentralized-applications/


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí