Introductory knowledge of E-Commerce
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 3 năm
Thương mại điện tử là một phương pháp luận của kinh doanh hiện đại, nhằm giải quyết nhu cầu của các tổ chức kinh doanh, nhà cung cấp và khách hàng nhằm giảm chi phí và cải thiện chất lượng hàng hóa và dịch vụ đồng thời tăng tốc độ phân phối. Thương mại điện tử đề cập đến việc trao đổi kinh doanh không cần giấy tờ thông tin bằng các cách sau:
- Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange: EDI)
- Thư điện tử (Electronic Mail: E-mail)
- Bảng tin điện tử (Electronic Bulletin Boards)
- Chuyển khoản điện tử (Electronic Fund Transfer: EFT)
- Các công nghệ dựa trên mạng khác
Thương mại điện tử - Ưu điểm
Thuận lợi cho tổ chức
- Sử dụng thương mại điện tử, các tổ chức có thể mở rộng thị trường của mình ra các thị trường trong nước và quốc tế với mức đầu tư vốn tối thiểu. Một tổ chức có thể dễ dàng tìm thấy nhiều khách hàng hơn, các nhà cung cấp tốt nhất và các đối tác kinh doanh phù hợp trên toàn cầu.
- Thương mại điện tử giúp các tổ chức giảm chi phí để tạo quy trình, phân phối, truy xuất và quản lý thông tin trên giấy bằng cách số hóa thông tin.
- Thương mại điện tử nâng cao hình ảnh thương hiệu của công ty.
- Thương mại điện tử giúp tổ chức cung cấp các dịch vụ khách hàng tốt hơn.
- Thương mại điện tử giúp đơn giản hóa các quy trình kinh doanh và làm cho chúng nhanh hơn và hiệu quả hơn.
- Thương mại điện tử làm giảm công việc giấy tờ.
- Thương mại điện tử làm tăng năng suất của các tổ chức. Nó hỗ trợ quản lý cung ứng kiểu "pull". Trong quản lý cung ứng kiểu "pull", quy trình kinh doanh bắt đầu khi có yêu cầu từ khách hàng và quy trình này sử dụng phương thức sản xuất đúng lúc.
Thuận lợi cho khách hàng
- Nó cung cấp hỗ trợ 24x7. Khách hàng có thể hỏi về sản phẩm hoặc dịch vụ và đặt hàng mọi lúc, mọi nơi từ bất kỳ vị trí nào.
- Ứng dụng thương mại điện tử cung cấp cho người dùng nhiều lựa chọn hơn và việc giao nhận sản phẩm nhanh chóng hơn.
- Ứng dụng thương mại điện tử cung cấp cho người dùng nhiều lựa chọn hơn để so sánh và lựa chọn những phương án rẻ và tốt hơn.
- Khách hàng có thể đưa ra nhận xét đánh giá về một sản phẩm và có thể xem những gì người khác đang mua hoặc xem nhận xét đánh giá của những khách hàng khác trước khi mua hàng cuối cùng.
- Thương mại điện tử cung cấp các tùy chọn đấu giá ảo.
- Nó cung cấp thông tin sẵn có. Khách hàng có thể xem thông tin chi tiết có liên quan trong vòng vài giây, thay vì đợi hàng ngày hoặc hàng tuần.
- Thương mại điện tử làm tăng sự cạnh tranh giữa các tổ chức và do đó, các tổ chức cung cấp chiết khấu đáng kể cho khách hàng.
Thuận lợi cho xã hội
- Khách hàng không cần phải đi lại để mua một sản phẩm, do đó ít giao thông trên đường hơn và ô nhiễm không khí thấp.
- Thương mại điện tử giúp giảm giá thành sản phẩm, vì vậy những người ít giàu hơn cũng có thể mua được sản phẩm.
- Thương mại điện tử đã cho phép các khu vực nông thôn tiếp cận các dịch vụ và sản phẩm, những thứ mà họ không có sẵn.
- Thương mại điện tử giúp chính phủ cung cấp các dịch vụ công như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dịch vụ xã hội với chi phí giảm và được cải thiện.
Thương mại điện tử - Nhược điểm
Nhược điểm kỹ thuật
- Có thể thiếu bảo mật hệ thống, độ tin cậy hoặc các tiêu chuẩn do việc triển khai thương mại điện tử kém.
- Ngành công nghiệp phát triển phần mềm vẫn đang phát triển và không ngừng thay đổi nhanh chóng.
- Ở nhiều quốc gia, băng thông mạng có thể gây ra sự cố.
- Nhà cung cấp có thể yêu cầu các loại máy chủ web đặc biệt hoặc phần mềm khác, thiết lập môi trường thương mại điện tử ngoài các máy chủ mạng.
- Đôi khi, việc tích hợp một phần mềm hoặc trang web thương mại điện tử với các ứng dụng hoặc cơ sở dữ liệu hiện có trở nên khó khăn.
- Có thể có vấn đề về tương thích phần mềm / phần cứng, vì một số phần mềm thương mại điện tử có thể không tương thích với một số hệ điều hành hoặc bất kỳ thành phần nào khác.
Nhược điểm phi kỹ thuật
- Chi phí ban đầu: Chi phí tạo / xây dựng ứng dụng thương mại điện tử nội bộ có thể rất cao. Có thể có sự chậm trễ trong việc khởi chạy ứng dụng thương mại điện tử do sai sót và thiếu kinh nghiệm.
- Sự phản đối của người dùng: Người dùng có thể không tin tưởng trang web là một người bán vô danh. Sự ngờ vực như vậy gây khó khăn cho việc thuyết phục người dùng truyền thống chuyển từ cửa hàng thực sang cửa hàng trực tuyến / ảo.
- Bảo mật / Quyền riêng tư: Rất khó để đảm bảo tính bảo mật hoặc quyền riêng tư trên các giao dịch trực tuyến.
- Thiếu sót khi chạm vào hoặc cảm nhận sản phẩm trong quá trình mua sắm trực tuyến là một thiếu sót.
- Các ứng dụng thương mại điện tử vẫn đang phát triển và thay đổi nhanh chóng.
- Truy cập Internet vẫn không rẻ hơn và không thuận tiện khi sử dụng đối với nhiều khách hàng tiềm năng, chẳng hạn như những người sống ở các ngôi làng xa xôi.
Thương mại điện tử - Mô hình kinh doanh
Business - to - Business
Trang web theo mô hình kinh doanh B2B bán sản phẩm của mình cho người mua trung gian, sau đó bán sản phẩm cho khách hàng cuối cùng. Ví dụ: một nhà bán buôn đặt hàng từ trang web của một công ty và sau khi nhận hàng, bán sản phẩm cuối cùng cho khách hàng cuối cùng đến mua sản phẩm tại một trong các cửa hàng bán lẻ của họ.
Business - to - Consumer
Trang web theo mô hình kinh doanh B2C bán sản phẩm của mình trực tiếp cho khách hàng. Một khách hàng có thể xem các sản phẩm hiển thị trên trang web. Khách hàng có thể chọn một sản phẩm và đặt hàng giống nhau. Sau đó website sẽ gửi thông báo đến tổ chức kinh doanh qua email và tổ chức đó sẽ gửi sản phẩm / hàng hóa đến khách hàng.
Consumer - to - Consumer
Trang web theo mô hình kinh doanh C2C giúp người tiêu dùng bán tài sản của họ như tài sản nhà ở, ô tô, xe máy, v.v. hoặc cho thuê phòng bằng cách công bố thông tin của họ trên trang web. Trang web có thể tính phí hoặc không tính phí dịch vụ của người tiêu dùng. Một người tiêu dùng khác có thể chọn mua sản phẩm của khách hàng đầu tiên bằng cách xem bài đăng / quảng cáo trên trang web.
Consumer - to - Business
Trong mô hình này, một người tiêu dùng tiếp cận một trang web hiển thị nhiều tổ chức kinh doanh cho một dịch vụ cụ thể. Người tiêu dùng đặt ước tính số tiền họ muốn chi cho một dịch vụ cụ thể. Ví dụ, so sánh lãi suất cho vay cá nhân / vay mua ô tô của các ngân hàng khác nhau thông qua các trang web. Một tổ chức kinh doanh đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng trong phạm vi ngân sách quy định, tiếp cận khách hàng và cung cấp dịch vụ của mình.
Business - to - Government
Mô hình B2G là một dạng biến thể của mô hình B2B. Các trang web như vậy được các chính phủ sử dụng để mua bán và trao đổi thông tin với các tổ chức kinh doanh khác nhau. Các trang web như vậy được chính phủ công nhận và cung cấp phương tiện để các doanh nghiệp gửi đơn đăng ký lên chính phủ.
Government - to - Business
Các chính phủ sử dụng các trang web theo mô hình B2G để tiếp cận các tổ chức kinh doanh. Các trang web như vậy hỗ trợ các chức năng đấu giá, đấu thầu và nộp đơn đăng ký.
Government - to - Citizen
Các chính phủ sử dụng các trang web theo mô hình G2C để tiếp cận người dân nói chung. Các trang web như vậy hỗ trợ đấu giá xe cộ, máy móc hoặc bất kỳ tài liệu nào khác. Trang web này cũng cung cấp các dịch vụ như đăng ký khai sinh, kết hôn hoặc giấy chứng tử. Mục tiêu chính của các trang web G2C là giảm thời gian trung bình để thực hiện các yêu cầu của công dân đối với các dịch vụ khác nhau của chính phủ.
(Nguồn: https://www.tutorialspoint.com)
All rights reserved