[Hướng dẫn] Lấy kết quả trả về từ một Activity.
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 5 năm
Trong Android, việc truyền và nhận dữ liệu và kết quả giữa các Activity rất hay được sử dụng, và đây cũng là một trong những bài học cơ bản đầu tiên mà mỗi bạn khi bắt đầu tìm hiểu về lập trình Android đều cần biết.
Bằng cách sử dụng startActivityForResult(Intent intent, int requestCode)
thay vì dùng startActivity()
bạn có thể start một Activity và sau đó nhận kết quả trả về từ Activity đó thông qua phương thức onActivityResult()
.
Trong ví dụ dưới đây, MainActivity
sẽ start DetailActivity
và sau đó nhận lại kết quả từ Activity đó.
MainActivity
public class MainActivity extends Activity {
/* REQUEST_CODE là một giá trị int dùng để định danh mỗi request. Khi nhận được kết quả, hàm callback sẽ trả về cùng REQUEST_CODE này để ta có thể xác định và xử lý kết quả. */
private static final int REQUEST_CODE_EXAMPLE = 0x9345;
@Override
protected void onCreate(Bundle savedInstanceState) {
super.onCreate(savedInstanceState);
setContentView(R.layout.activity_main);
// Tạo một Intent để start DetailActivity
final Intent intent = new Intent(this, DetailActivity.class);
// Start DetailActivity với request code vừa được khai báo trước đó
startActivityForResult(intent, REQUEST_CODE_EXAMPLE);
}
// Khi kết quả được trả về từ Activity khác, hàm onActivityResult sẽ được gọi.
@Override
public void onActivityResult(int requestCode, int resultCode, Intent data) {
super.onActivityResult(requestCode, resultCode, data);
// Kiểm tra requestCode có trùng với REQUEST_CODE vừa dùng
if(requestCode == REQUEST_CODE_EXAMPLE) {
// resultCode được set bởi DetailActivity
// RESULT_OK chỉ ra rằng kết quả này đã thành công
if(resultCode == Activity.RESULT_OK) {
// Nhận dữ liệu từ Intent trả về
final String result = data.getStringExtra(DetailActivity.EXTRA_DATA);
// Sử dụng kết quả result bằng cách hiện Toast
Toast.makeText(this, "Result: " + result, Toast.LENGTH_LONG).show();
} else {
// DetailActivity không thành công, không có data trả về.
}
}
}
}
DetailActivity
public class DetailActivity extends Activity {
// Biến constant được dùng để định danh dữ liệu được truyền giữa các Activity
public static final String EXTRA_DATA = "EXTRA_DATA";
@Override
protected void onCreate(Bundle savedInstanceState) {
super.onCreate(savedInstanceState);
setContentView(R.layout.activity_detail);
final View button = findViewById(R.id.button);
// Trả về kết quả sau khi click vào button
button.setOnClickListener(new View.OnClickListener() {
@Override
public void onClick(View view) {
// Tạo một Intent mới để chứa dữ liệu trả về
final Intent data = new Intent();
// Truyền data vào intent
data.putExtra(EXTRA_DATA, "Some interesting data!");
// Đặt resultCode là Activity.RESULT_OK to
// thể hiện đã thành công và có chứa kết quả trả về
setResult(Activity.RESULT_OK, data);
// gọi hàm finish() để đóng Activity hiện tại và trở về MainActivity.
finish();
}
});
}
@Override
public void onBackPressed() {
// đặt resultCode là Activity.RESULT_CANCELED thể hiện
// đã thất bại khi người dùng click vào nút Back.
// Khi này sẽ không trả về data.
setResult(Activity.RESULT_CANCELED);
super.onBackPressed();
}
}
Một số điểm cần chú ý
- Dữ liệu chỉ có thể được trả về khi bạn gọi hàm
finish()
. Cần phải gọi hàmsetResult()
trước khi gọifinish()
, nếu không kết quả sẽ không được trả về. - Chắc chắn rằng Activity không đặt
launchMode
làsingleTask
, khi đó Activity sẽ chạy ở một task riêng và vì thế bạn sẽ không nhận được kết quả từ Activity đó. Khi đó nó sẽ ngay lập tức gọionActivityResult()
vớiresultCode = Activity.RESULT_CANCELED
. - Cần chú ý khi sử dụng
launchMode
làsingleInstance
. Trên thiết bị trước Lollipop (Android 5.0, API 21) các Activity sẽ không trả về kết quả.
Hi vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc.
All rights reserved