+1

Hướng dẫn hiểu và viết một Custom MLP model đơn giản bằng Numpy - Forward Propagation to Backward Propagation

Bài này mình hướng dẫn cách hiểu và viết một custom MLP model cho việc train data (mnist). Có đi sâu vào backprop một chút.

import numpy as np
import matplotlib.pyplot as plt
%matplotlib inline
import tensorflow as tf
tf.__version__
'2.1.0'

Mục tiêu

  • Hiểu cách vận hành của một mạng fully connected nhiều lớp.
  • Code bằng Numpy với custom layer (build init weights, bias, loss function,...).
  • Thực hành trên MNIST dataset của thư viện TensorFlow.

Phần 1 - Sơ bộ về Foward trong mạng Neural

Không trình bày chi tiết về neural net

Về cơ bản, chẳng hạn ta có một sample x=(x1,x2)x=(x_1, x_2), hidden layer gồm có 44 node HH như hình trên, và thêm vào đó là 11 bias. Ouput layer là một layer có 22 node (ứng với 2 giá trị ta muốn phân loại). Mỗi xix_i có một kết nối wjw_j nào đó với một node HH.

Bước 1: Tính toán các tổ hợp tuyến tính giữa xxW1W_1, ở đây là phép nhân vô hướng giữa hai véc tơ (tích trong của xxW1W_1) cộng với bias, kết quả ký hiệu là zz.

# tạo véc tơ x là một tensor shape (1,2), giá trị lấy trong khoảng (-10, 10)
# tạo bias = 1
# seed ddể cố định việc tạo ra x, W_1 và W_2, phục vụ cho việc test ở sau.
np.random.seed(1)
x = np.random.randint(-10,10,(1,2))
b = 1
print(x)
print(b)
[[-5  1]]
1

Véc tơ xx có hai phần tử, thực hiện kết nối với 44 node HH, như vậy cần tạo ma trận W1W_1 kích thước 2×42\times 4. Một cách tương tự, W2W_2 có kích thước 4×24\times 2.

np.random.seed(2)
W_1 = np.random.random((2,4))
print(W_1)
[[0.4359949  0.02592623 0.54966248 0.43532239]
 [0.4203678  0.33033482 0.20464863 0.61927097]]
np.random.seed(3)
W_2 = np.random.random((4,2))
print(W_2)
[[0.5507979  0.70814782]
 [0.29090474 0.51082761]
 [0.89294695 0.89629309]
 [0.12558531 0.20724288]]

z1z_1 là kết quả được tính bởi xx và node HH thứ 11.

z_1 = np.dot(x, W_1[:,0]) + b
z_1
array([-0.75960671])
z_2 = np.dot(x, W_1[:,1]) + b
z_2
array([1.20070366])

Như vậy zz là một tensor có shape 1×41\times 4, ứng với các ouput tại các node HH.

z = np.dot(x, W_1) + b
z
array([[-0.75960671,  1.20070366, -1.54366376, -0.557341  ]])

Bước 2: Thực hiện kích hoạt giá trị zz từ tuyến tính lên phi tuyến bằng cách áp lên nó một hàm kích hoạt (activation function), giá trị sau khi kích hoạt ký hiệu là aa.

Có rất nhiều hàm kích hoạt trong deep learning, trong bài này, Mình dùng hàm sigmoid.

f(x)=ex1+exf(x) = \dfrac{e^{-x}}{1+e^{-x}}

def sigmoid(x):
    return np.exp(-x)/(1+np.exp(-x))
    
a_1 = sigmoid(z_1)
a_1
array([0.68126834])
a = sigmoid(z)
a
array([[0.68126834, 0.23135006, 0.8239967 , 0.63583708]])

Bước 3: Tính toán tương tự với output layer (lặp lại 2 bước 1 và 2). Bias b được dùng lại.

Do output layer có 22 node, ta sẽ dùng activation softmax như sau

g(xi)=exiiexig(x_i) = \dfrac{e^{x_i}}{\sum_i e^{x_i}}

def softmax(x):
    return np.exp(x)/np.sum(np.exp(x), axis=1)

Việc dùng softmax có thể sinh ra các giá trị NaN (Not a Number), khắc phục bằng việc dùng Softmax stable.

def softmax_stable(Z):
    """
    Compute softmax values for each sets of scores in Z.
    each column of Z is a set of score.    
    """
    e_Z = np.exp(Z - np.max(Z,keepdims = True))
    A = e_Z / e_Z.sum(axis = 1)
    return A
zz = np.dot(a, W_2) + b
print('Giá trị của 2 node output trước khi kích hoạt:', zz)
aa = softmax_stable(zz)
print('Giá trị sau khi kích hoatj:', aa)
Giá trị của 2 node output trước khi kích hoạt: [[2.25817914 2.47093394]]
Giá trị sau khi kích hoạt: [[0.44701103 0.55298897]]

Dễ dàng kiểm tra được tổng của các phần tử của aaaa11, có thể hiểu đơn giản là 22 node của output layer đóng vai trò như là 2 class, và giá trị sau khi kích hoạt chính là các xác suất mà xx thuộc vào 2 class đó. Lẽ dĩ nhiên, lớp nào có xác suất lớn hơn thì khả năng xx thuộc vào lớp đó cao hơn.

np.sum(aa)
1.0

Thực hiện code custom layer

class FC_layer(object):
    """A simple fully-connected NN layer.
    Args:
    num_inputs (int): Kích thước của véc tơ input (số phần tử của vecto x)
    layer_size (int): Kích thước của layer (số node)
    activation_fn (callable): Hàm kích hoạt
    Attributes:
    W (ndarray): Giá trị weights khởi tạo
    b (ndarray): Giá trị bias khởi tạo
    activation_fn (callable): Như trên
    """
    def __init__(self, num_inputs, layer_size, activation_fn):
        super().__init__()
        self.W = np.random.random((num_inputs, layer_size))
        self.b = 1
        self.activation_fn = activation_fn
        
    def forward(self,x):
        z = np.dot(x, self.W) + self.b
        a = self.activation_fn(z)
        return a
        
    
np.random.seed(2)
layer1 = FC_layer(2,4,sigmoid)
np.random.seed(1)
x = np.random.randint(-10,10,(1,2))
x
array([[-5,  1]])
layer1.forward(x)
array([[0.68126834, 0.23135006, 0.8239967 , 0.63583708]])
print(a == layer1.forward(x))
[[ True  True  True  True]]

Kết quả này giống với kết quả của aa, lúc này ta lập trình cho fully connected layer với nhiều lớp.

class Network(object):
    """A simple fully-connected NN layer.
    Args:
    num_inputs (int): Kích thước của véc tơ input (số phần tử của vecto x)
    num_outputs (int): Kích thước của véc tơ output (số class cần phân loại)
    hidden_layers_sizes (list): Danh sách các kích thước của các hidden layer 
    Attributes:
    sizes: Danh sách kích thước của các layer
    layers: Danh sách các layer 

    """
    def __init__(self, num_inputs, num_outputs, hidden_layers_sizes):
        self.num_inputs = num_inputs
        self.num_outputs = num_outputs
        self.hidden_layers_sizes = hidden_layers_sizes
        # list các node ứng với các layer
        sizes = [num_inputs, *hidden_layers_sizes, num_outputs]
        # tạo ra list các layer tiện cho việc tính toán, không có layer cuối (softmax layer)
        self.layers = [FC_layer(sizes[i], sizes[i+1], sigmoid) for i in range(len(sizes)-2)]
        self.sizes = sizes
        
    def forward(self, x):
        for layer in self.layers:
            x = layer.forward(x)
        # thực hiện softmax ở layer cuối
        out = FC_layer(self.sizes[-2], self.sizes[-1], softmax_stable).forward(x)
        return out
    
np.random.seed(2)
net = Network(2,2,[4])
for layer in net.layers:
    print(layer.W == W_1)
[[ True  True  True  True]
 [ True  True  True  True]]
np.random.seed(3)
result = net.forward(x)
result
array([[0.44701103, 0.55298897]])

Kết quả này giống với aaaa như ở phần trên.

print(result==aa)
[[ True  True]]

Phần 2: Sơ bộ về Backward trong mạng Neural

Có hai hàm loss được nhắc đến trong phần này

MSE (Mean Square Error):

MSE(yt,y)=1Ni(yityi)2,MSE(y^t, y) = \dfrac{1}{N}\sum_i (y^t_i-y_i)^2,

trong đó yty^t là giá trị đúng (ground truth hay label), yy là giá trị có được sau một loạt các tính toán (logits)

BCE (Binary Cross Entropy):

BCE(yt,y)=1Niyitlog(yi)+(1yit)log(1yi)BCE(y^t, y) = -\dfrac{1}{N}\sum_i y^t_i\log(y_i)+(1-y^t_i)\log(1-y_i)

BCE lợi thế hơn hẳn MSE vì nó là độ đo sai lệch giữa 2 phân bố, trong khi MSE chỉ đo về khoảng cách là chủ yếu.

Chain rule

Đơn giản là đạo hàm của hàm hợp, thực hiện tính toán cập nhật trọng số trong giải thuật gradient descent.

Một lần nữa, bài viết không tập trung giải thích lý thuyết về gradient descent, nó khá dễ hiểu và cũng có nhiều tài liệu đã viết.

Trong giải thuật này, ta cần cập nhật 2 loại trọng số , đó là WWbb.

Xét tại layer thứ kk, ta có input, output, weights, bias của layer đó lần lượt là xk,ak,Wk,bkx_k, a_k, W_k, b_k. Lẽ dĩ nhiên, output của layer thứ kk là input của layer k+1k+1, do đó theo chain rule

dLdWk=dLdakdakdWk=dLdakdakdzkdzkdWk=dLdxk+1dakdzkd(Wkxk+bk)dWk=lk+1fkd(Wkxk+bk)dWk=xk(lk+1fk)\dfrac{d L}{d W_{k}}=\dfrac{d L}{d a_{k}} \dfrac{d a_{k}}{d W_{k}}=\dfrac{d L}{d a_{k}} \dfrac{d a_{k}}{d z_{k}} \dfrac{d z_{k}}{d W_{k}}=\dfrac{d L}{d x_{k+1}} \dfrac{d a_{k}}{d z_{k}} \dfrac{d\left(W_{k} \cdot x_{k}+b_{k}\right)}{d W_{k}}=l_{k+1}^{\prime} \odot f_{k}^{\prime} \dfrac{d\left(W_{k} \cdot x_{k}+b_{k}\right)}{d W_{k}}=x_{k}^{\top} \cdot\left(l_{k+1}^{\prime} \odot f_{k}^{\prime}\right)

Trong đó

  • lk+1l'_ {k+1} là đạo hàm được tính cho layer k+1k+1 ứng với input xk+1x_{k+1}.
  • fkf'_k là đạo hàm của activation function.
  • xTx_T là chuyển vị của xx

Ký hiệu \odot là tích hadamard

(a0a1a2a3)(b0b1b2b3)=(a0×b0a1×b1a2×b2a3×b3)\left(\begin{array}{ll} a_{0} & a_{1} \\ a_{2} & a_{3} \end{array}\right) \odot\left(\begin{array}{ll} b_{0} & b_{1} \\ b_{2} & b_{3} \end{array}\right)=\left(\begin{array}{llll} a_{0} \times b_{0} & a_{1} \times b_{1} \\ a_{2} \times b_{2} & a_{3} \times b_{3} \end{array}\right)

Một cách tương tự, tính toán đạo hàm của hàm loss ứng với biến số bias

dLdbk=dLdakdakdbk=dLdakdakdzkdzkdbk=lk+1fkd(Wkxk+bk)dbk=1Tlk+1fk\dfrac{d L}{d b_{k}}=\dfrac{d L}{d a_{k}} \dfrac{d a_{k}}{d b_{k}}=\dfrac{d L}{d a_{k}} \dfrac{d a_{k}}{d z_{k}} \dfrac{d z_{k}}{d b_{k}}=l_{k+1}^{\prime} \odot f_{k}^{\prime} \dfrac{d\left(W_{k} \cdot x_{k}+b_{k}\right)}{d b_{k}}=1^T \cdot l_{k+1}^{\prime} \odot f_{k}^{\prime}

Thêm vào đó

dLdxk=dLdakdakdxk=dLdakdakdzkdzkdxk=lk+1fkd(Wkxk+bk)dxk=Wk(lk+1fk)\dfrac{d L}{d x_{k}}=\dfrac{d L}{d a_{k}} \dfrac{d a_{k}}{d x_{k}}=\dfrac{d L}{d a_{k}} \dfrac{d a_{k}}{d z_{k}} \dfrac{d z_{k}}{d x_{k}}=l_{k+1}^{\prime} \odot f_{k}^{\prime} \dfrac{d\left(W_{k} \cdot x_{k}+b_{k}\right)}{d x_{k}}=W_{k}^{\top} \cdot\left(l_{k+1}^{\prime} \odot f_{k}^{\prime}\right)

Thực hiện code code custom model

Khi viết Backward, cần chú ý về các hàm sau đây

  • : Phép nhân trên python, nhân kiểu hadamard, có tính đối xứng.

np.multiply: Phép nhân trên numpy, nhân kiểu hadamard, có tính đối xứng.

np.matmul: Phép nhân ma trận.

np.dot: Phép nhân véc tơ và ma trận.

Các hàm cần thiết

def sigmoid(x):     # sigmoid function
    return 1 / (1 + np.exp(-x))

def derivated_sigmoid(y):   # sigmoid derivative function: y' = y(1-y)
    return y * (1 - y)

def softmax(x):
    return np.exp(x)/np.sum(np.exp(x), axis=1)

def softmax_stable(z):
    e = np.exp(z-np.max(z))
    s = np.sum(e, axis=1, keepdims=True)
    return e/s

def mse_loss(label, pred):
    return np.sum((label-pred)**2)/pred.shape[0]

def derivative_mse(label, pred):
    return 2*(label-pred) # biến là pred, không chia cho N bởi vì không ảnh hưởng nhiều đến kết quả.

def binary_cross_entropy(label, pred):            # cross-entropy loss function
    return -np.mean(np.multiply(np.log(pred), label) + np.multiply(np.log(1 - pred), (1 - label)))

def derivated_binary_cross_entropy(label, pred):  # cross-entropy derivative function
    return (pred - label) / (pred * (1 - pred))

Bây giờ ta tiến hành code một layer fully connected đầy đủ forward và backward để có thể optimize W và b, bằng SGD qua từng batch (khi thực hành trên MNIST dataset) trên layer đó. Ở đây ta dùng sigmoid là activation cho mọi layer). Phần optimize đơn giản là áp dụng giải thuật Gradient Descent.

class FC_layer_complete(object):
    def __init__(self, num_inputs, layer_size, activation_fn=sigmoid, d_activation_fn=derivated_sigmoid):
        super().__init__()
        self.W = np.random.standard_normal((num_inputs, layer_size))
        self.b = np.random.standard_normal(layer_size)
        self.activation_fn = activation_fn
        self.d_activation_fn = d_activation_fn
        
        self.x, self.a, self.dL_dW, self.dL_db = None, None, None, None
    def forward(self,x):
        z = np.dot(x, self.W) + self.b
        self.a = self.activation_fn(z)
        self.x = x # giữ giá trị x lại để dùng cho backward
        return self.a
    def backward(self, dL_da):
#         print(dL_da.shape)
        da_dz = self.d_activation_fn(self.a) # f'
#         print(da_dz.shape)
        dL_dz = dL_da * da_dz # l'* f'
        dz_dw = np.transpose(self.x) # x^T
        dz_dx = np.transpose(self.W) # W^T
        dz_db = np.ones(dL_da.shape[0])
        
        self.dL_dW = np.dot(dz_dw, dL_dz)
        self.dL_db = np.dot(dz_db, dL_dz)
        
        dL_dx = np.dot(dL_dz, dz_dx)
        return dL_dx
    
    def optimize(self, ep):
        self.W -= ep*self.dL_dW
        self.b -= ep*self.dL_db
        

Ta tạo một class Network_complete, thêm phương thức evaluate_accuracy để đánh giá accuracy trên tập test sau mỗi epoch.

Phương thức train được tiến hành như sau:

- Lặp qua từng epoch, ở mỗi epoch lại lặp qua từng batch, mỗi batch có 32 samples.
- Ta shuffle và tạo batch cho data train (32 samples), sau đó tiến hành train và cập nhật trọng số trên
từng layer ứng với batch đó, đây gọi là mini batch GD.
class Network_complete(object):
    def __init__(self,num_inputs,num_outputs,hidden_layers_sizes,loss_fn=binary_cross_entropy,
                 d_loss_fn=derivated_binary_cross_entropy):
        self.num_inputs = num_inputs
        self.num_outputs = num_outputs
        self.hidden_layers_sizes = hidden_layers_sizes
        self.loss_fn = loss_fn
        self.d_loss_fn = d_loss_fn
        # list các node ứng với các layer
        sizes = [num_inputs, *hidden_layers_sizes, num_outputs]
        self.layers = [FC_layer_complete(sizes[i], sizes[i+1]) for i in range(len(sizes)-1)]
#         self.sizes = sizes
        
    def forward_net(self, x):
        for layer in self.layers:
            x = layer.forward(x)
        return x
    
    def backward_net(self,dL_da):
        for layer in reversed(self.layers):
            dL_da = layer.backward(dL_da)
        return dL_da
    
    def optimize_net(self, ep):
        for layer in self.layers:
            layer.optimize(ep)
    def evaluate_accuracy(self, x_val, y_val):
        num_corrects = 0
        for i in range(len(x_val)):
            pred = np.argmax(self.forward_net(x_val[i]))
#             print(pred)
#             print(y_val[i])
            if pred == y_val[i]:
                num_corrects+=1
        return num_corrects/len(x_val)
    
    def train(self, x_train, y_train, x_val, y_val, batch_size = 32, n_epochs=10,learning_rate=5e-3):
        n_batches_per_epoch = int(len(x_train)/batch_size)
        losses, val_accuracies = [], []
    
        for i in range(n_epochs):
            epoch_loss = 0
#             shuffle data
            indexes = np.random.permutation(len(x_train))
            
            for b in range(n_batches_per_epoch):
                # tạo batch:
                b_idx_begin = b*batch_size
                b_idx_end = b_idx_begin + batch_size
                indexes_container = indexes[b_idx_begin:b_idx_end]
                
                x, y = x_train[indexes_container], y_train[indexes_container]
                
                # optimize
                a = self.forward_net(x)
                dL_da = self.d_loss_fn(label=y, pred=a)
                self.backward_net(dL_da)
                self.optimize_net(ep=learning_rate)
                epoch_loss += self.loss_fn(label=y,pred=a)
            epoch_loss/=n_batches_per_epoch
            losses.append(epoch_loss)
            val_acc = self.evaluate_accuracy(x_val, y_val)
            val_accuracies.append(val_acc)
            print("epoch: {} -- training loss={:.6f} -- val accuracy={:.2f}".format(i+1, epoch_loss, val_acc))
        return losses, val_accuracies
                

Phần 3: Train dữ liệu MNIST dataset và minh họa

Tiền xử lí dữ liệu

from tensorflow.keras.datasets.mnist import load_data
from tensorflow.keras.utils import to_categorical
def preprocessing_data():
    (x_train, y_train), (x_test, y_test) = load_data()
    x_train, x_test = x_train.astype('float32')/255., x_test.astype('float32')/255.
    x_train, x_test = x_train.reshape((-1, 28*28)), x_test.reshape((-1, 28*28))
    y_train = to_categorical(y_train)
    return (x_train, y_train), (x_test, y_test)
    
(x_train, y_train), (x_test, y_test) = preprocessing_data()
x_train.shape
(60000, 784)

Mình chỉ sử dụng 2 hidden layer có kích thước lần lượt 64 và 32 để train cho nhanh. Vì có 10 classes cần phân loại nên num_outputs = 10 = n_classes.

n_classes = 10

mnist_net = Network_complete(x_train.shape[1], n_classes, [64, 32])
losses, accuracies = mnist_net.train(x_train, y_train, x_test, y_test)
epoch: 1 -- training loss=0.161560 -- val accuracy=0.85
epoch: 2 -- training loss=0.085164 -- val accuracy=0.89
epoch: 3 -- training loss=0.067998 -- val accuracy=0.90
epoch: 4 -- training loss=0.059162 -- val accuracy=0.91
epoch: 5 -- training loss=0.053312 -- val accuracy=0.92
epoch: 6 -- training loss=0.048876 -- val accuracy=0.92
epoch: 7 -- training loss=0.045440 -- val accuracy=0.93
epoch: 8 -- training loss=0.042690 -- val accuracy=0.93
epoch: 9 -- training loss=0.040216 -- val accuracy=0.93
epoch: 10 -- training loss=0.038245 -- val accuracy=0.93

Có thể thấy, từ epoch 7 trở đi, val_accuracy không tăng, mô hình lúc này đã bị underfitting, hiểu qua biểu đồ sau

Vẽ biểu đồ minh họa quá trình train thông qua losses và accuracies

def plot(data):
    plt.figure(figsize=(10,5))
    if data == 'losses':
        plt.title('Training Loss')
        plt.ylabel('Loss')
        plt.plot(range(10), [losses[i] for i in range(10)])
    if data == 'accuracies':
        plt.title('Validation Accuracy')
        plt.ylabel('Accuracy')
        plt.plot(range(10), [accuracies[i] for i in range(10)])
    plt.xlabel('Epoch')
    plt.show()
    
plot('losses')

plot('accuracies')

Kết

Bài này mình đã trình bày một cách để tạo custom model với layer fully connected đơn giản, nếu thấy hay thì bạn nhớ cho mình một vote nhé. Bài này mình có chia sẻ lại trên github page, thỉnh thoảng mình có viết bài trên blog này của mình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. https://machinelearningcoban.com/2017/02/24/mlp/

  2. https://aayushmnit.github.io/posts/2018/06/Building_neural_network_from_scratch/

  3. https://github.com/PacktPublishing/Hands-On-Computer-Vision-with-TensorFlow-2


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí