+112

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 5: Cô nàng Flutter hoạt động như thế nào?

Lời mở đầu

Trong đoạn kết của phần 1, mình còn nợ các bạn một lời giải thích về Key trong Flutter và ở bài này các bạn cho mình chây ỳ nợ tiếp nhé :v. Vì bài này liên quan đến việc giải thích về Key nên để hiểu được bài Key, ta cần phải tìm hiểu đôi chút về cách Flutter hoạt động.

1. Widget chỉ là bản thiết kế

Chúng ta là dev Flutter với công việc chính là code nên các Widget tree để tạo ra những App Flutter siêu đẹp. Từng cái TextWidget, Padding cũng là Widget, nói chung "Mọi thứ trong Flutter đều là Widget". Well, đó là câu nói nổi tiếng trong Document của Flutter chứ không phải mình chém 😄. Và câu nói này không hoàn toàn là sự thật, nó chỉ là bề nổi của tảng băng chìm mà thôi. Sự thật đến tận hôm nay mới được bật mí: Widget chính là một bản vẽ, một bản thiết kế như bản thiết kế "siêu xe" trong hình dưới đây. Flutter sẽ dựa vào bản thiết kế này và render ra cái hình ảnh UI hiển thị lên màn hình. Từng cái Text chúng ta đọc, từng cái Button để chúng ta click, cái Icon, cái Logo được hiển thị trên màn hình đó không phải là Widget mà chính xác là nó được dựng lên một bản thiết kế gọi là Widget.

Well, Widget chỉ là một bản thiết kế lên những mảnh nhỏ UI như Text, Image. Từ thiết kế đó mà Flutter render ra sản phẩm thật, chính là những mảnh UI mà chúng ta nhìn thấy trên app. Bây giờ chúng ta sẽ đi tìm hiểu những mảnh UI thật đó qua 2 class trong Flutter là ElementRenderObject.

2. Element và RenderObject là gì

bài 1, chúng ta đã biết Widget chỉ đơn giản là Dart class do Flutter thiết kế sẵn cho chúng ta như class Text, Column, Image, ... hoặc do chúng ta định nghĩa ra như class SofaWidget.

Còn đây là khái niệm liên quan đến Element:

Element represents a specific instance of a Widget in a given location of the tree hierarchy - Flutter documentation

Tạm dịch:

Element đại diện cho một instance của một Widget tại một vị trí cụ thể trên hệ thống cây.

Nghe nó giống khái niệm về classinstance trong lập trình hướng đối tượng vậy. Cũng có thể hiểu như vậy 😄. Nếu như nói Widget là một bản thiết kế của một mảnh UI, thì Element đại diện cho cái thành phẩm, tức là một mảnh UI thật sự được sản xuất từ bản thiết kế đó và mảnh UI này được gắn vào một vị trí cụ thể trên hệ thống cây.

Trong cái quá trình tạo ra mảnh UI thật để hiển thị trên màn hình có sự đóng góp của RenderObject - nhân vật chịu trách nhiệm căn chỉnh kích thước, sắp xếp vị trí trên 1 layout và vẽ, tô màu cho cái mảnh UI đó. Vì vậy, có thể nói gọn lại cả 3 khái niệm Widget, ElementRenderObject như sau:

Widget chỉ là một bản thiết kế cho các mảnh UI hiển thị trên màn hình, Element là đại diện cho cái mảnh UI đó ở một vị trí nào đó trên cây và RenderObject đóng góp vào tô vẽ, căn chỉnh cho cái mảnh UI đó.

Hai cái dấu mũi tên từ FooElement trỏ đến FooWidgetRenderFoo trong ảnh đó chính là reference. Mỗi Element sẽ nắm giữ reference của WidgetRenderObject và quản lý cả App. Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu mối quan hệ này giữa 3 đứa nó: Element & Widget & RenderObject

3. Quan hệ giữa Widget, Element và RenderObject

Vì nội dung nhiều lý thuyết nên mình đã cố gắng tách chúng ra thành 2 chặng hành trình tìm hiểu. Mỗi chặng chỉ tìm hiểu ở mức vừa đủ để hiểu được bài tiếp theo. Nào cùng bắt đầu chặng 1.

Chặng 1: Mối quan hệ giữa Element, Widget, State

Bắt đầu chặng 1, để biết được Flutter đã sử dụng bản thiết kế Widget Tree do chúng ta thiết kế để render ra App như thế nào thì trước tiên hãy cùng mình tìm hiểu điều gì đã xảy ra khi ta chạy hàm runApp() bên trong hàm main().

Trong hàm runApp chúng ta truyền vào nguyên một Widget Tree với MyApp là root Widget đúng ko nào. Flutter sẽ walk down cái Tree đó, từ root Widget đến hết cây. Từng Widget trên cây sẽ gọi hàm createElement() để tạo ra từng Element. Quá trình từ một Widget tạo ra một Element này người ta gọi là inflation. Và cứ inflate từng Widget như thế, một Widget Tree sẽ tạo được một Element Tree. StatelessWidget sẽ tạo ra StatelessElementStatefulWidget sẽ tạo ra StatefulElement.

Cái mũi tên nét đứt đó là reference mình đã nói ở trên đấy. Bây giờ mình sẽ giải thích. Vào xem code của class StatefulElementStatelessElement xem nó được hình thành thế nào là biết ngay á mà 😄

Khám phá class StatelessElement

class StatelessElement extends ComponentElement {
    StatelessElement(StatelessWidget widget) : super(widget); // 1

    // hàm build
    Widget build() => widget.build(this); // 2
}

// StatelessElement extends ComponentElement extends Element
class Element {
    Element(this.widget);

    Widget widget;
}

Khám phá được gì từ 2 dòng code được mình đánh dấu 1 và 2 đó:

  1. Constructor của class StatelessElement nhận một StatelessWidget là tham số. Như vậy, một StatelessElement sẽ giữ tham chiếu của StatelessWidget qua biến widget. Biến widget ở bên trong class cha của nó là class Element ấy.
  2. Hàm build trong class StatelessWidget mà chúng ta đã biết ở những bài trước là do chính StatelessElement gọi

Như vậy, code đã chứng minh được: StatelessElement nắm giữ một reference của StatelessWidget qua biến widget. Giờ chúng ta vào bên trong class StatefulElement khám phá tiếp xem nhé:

Khám phá class StatefulElement

class StatefulElement extends ComponentElement {
  StatefulElement(StatefulWidget widget) : super(widget) { // 1
    state = widget.createState(); // 2
    state.widget = widget; // 3
  }

  // hàm build
  Widget build() => state.build(this); // 4

  State<StatefulWidget> state;
}

4 dòng code được mình đánh dấu 1, 2, 3 và 4 đó đã nói lên được những gì:

  1. Cũng tương tự như StatelessElement, constuctor của StatefulElement cũng nhận một là StatefulWidget là tham số. Như vậy một StatefulElement sẽ giữ tham chiếu của StatefulWidget qua biến widget
  2. Hàm createState trong class StatefulWidget kìa, thấy quen không. Thì ra thằng StatefulElement đã bảo StatefulWidget làm giúp nó một việc: "Hey, StatefulWidget, chú gọi hàm createState để tạo ra một State object rồi để anh giữ một tham chiếu đến State object đó thông qua biến state được ko" . Và StatefulWidget đã nghe lời và làm theo 😄.
  3. Hóa ra trong bài 2, mình nói thằng State object có một tham chiếu của thằng StatefulWidget qua biến widget là nhờ dòng code sử dụng lệnh gán này đây các bạn.
  4. Hàm build trong class State là do StatefulElement gọi.

Kết thúc chặng khám phá code thứ nhất. Tất cả những phân tích rườm rà ở trên được đúc kết quả một tấm ảnh. Và thật sự, chặng 1 mình chỉ muốn các bạn thấy được quan hệ giữa Widget TreeElement Tree và các State object qua như tấm ảnh này đây. Các mũi tên đó là reference đó. Như vậy, StatefulElement có reference của StatefulWidgetState, còn StatelessElement thì có reference của StatelessWidget 😄

Chặng 1 chỉ cần hiểu được cái ảnh này là đủ 😄. Nào chúng ta cùng tiếp tục chặng 2.

Chặng 2: Quan hệ giữa Widget, Element và RenderObject

Nếu để ý, bạn sẽ thấy 2 class StatelessElementStatefulElement được mình trích ra ở trên đều kế thừa ComponentElement. Trong Flutter, class Element có 2 class con quan trọng là ComponentElementRenderObjectElement.

  • RenderObjectElement: mỗi RenderObjectElement khi được gắn lên Element Tree sẽ nhờ widget mà nó đang nắm giữ gọi hàm createRenderObject() để tạo ra object renderObject và nó sẽ nắm giữ tham chiếu của renderObject này luôn.
  • ComponentElement giống như là một tổ hợp (compose) nhiều Element, nó có khả năng tạo ra những RenderObject một cách gián tiếp thông qua việc tạo ra những RenderObjectElement hoặc những ComponentElement khác.

Bài viết này mình sẽ không đi sâu vào các class đó. Chặng 2 này mình muốn chúng ta tạm hiểu một cách ngắn gọn:

Thằng Element nào cũng tạo ra một hoặc nhiều RenderObject để vẽ UI, không tạo trực tiếp thì cũng tạo gián tiếp. Như vậy một Element Tree cũng sẽ tạo được một Render Tree và chúng ta có đến 3 cái cây là: Widget Tree, Element TreeRender Tree.

Như vậy, ở chặng 1 ta đã biết Element có tham chiếu của WidgetState, chặng 2 ta còn biết thêm Element có tham chiếu của RenderObject. Vậy thì không còn nghi ngờ gì nữa, Element là thằng quản lý cây. Tất cả quan hệ được thể hiện qua một tấm ảnh sau:

Mình mới vừa trả lời xong 3 dấu hỏi trong cái ảnh ở mục 2, thì bây giờ lại mọc lên 3 dấu hỏi mới. Chúng khẳng định là:

Trong khi các Widget liên tục bị rebuild, tức là bị destroy rồi build lại thì các Element chỉ tạo ra đúng 1 lần và nó chỉ được update chứ nó rất hiếm khi phải bị đập đi xây lại Element mới.

Thật sự đúng là như vậy đó các bạn. Đó là ý đồ của Flutter để giữ cho App Flutter luôn có performance tốt. Chúng ta đã biết, Widget là bản thiết kế, một nơi cung cấp thông tin về size, màu sắc, .... Và ẩn sâu bên trong, Flutter đã sử dụng Element để ra lệnh RenderObject dựa vào bản thiết kế đó để vẽ nó bằng rất nhiều hàm như paint, performLayout, ... Các thuật toán render hay khởi tạo một RenderObject được Flutter viết rất phức tạp, phức tạp hơn rất nhiều so với những Widget chúng ta code. Vậy nên tốt nhất là nên giữ các object RenderObject trong bộ nhớ càng lâu càng tốt chứ không nên destroy chúng rồi sau phải tạo lại vì chúng khá tốn kém khi khởi tạo lại. Nói cách khác, RenderObjectElement rất là đắt giá, đắt hơn nhiều Widget nên Flutter mới để cho Widget bị rebuild liên tục còn ElementRenderObject thì hạn chế bị rebuild, hạn chế đập đi xây lại, chúng chỉ nên được update mà thôi.

  1. Như thế nào là Element được update?.
  2. Khi nào thì Element được update, khi nào thì Element bị rebuild?

Đây là 2 câu hỏi lớn trong bài. Cũng là mục đích chính để mình viết bài này. Và để trả lời được 2 câu hỏi này, ta sẽ cần phải tìm hiểu: Mỗi lần rebuild tree, Fluter thực sự đã làm những gì?

4. Nàng Flutter đã làm gì mỗi lần rebuild

Mỗi lần Widget bị rebuild, tức là có một Widget mới thay cho Widget cũ, Element sẽ so sánh thằng Widget mới đó với thằng cũ xem cái bản hiện tại có khác gì bản thiết kế mới hay không rồi đưa một quyết định quan trọng.

Cụ thể, Element sẽ xem xét cái Widget Type, nếu nó thấy Widget cũ và mới có cùng Type (ví dụ như cái Widget cũ là Text, cái Widget mới cũng là Text) thì Element đó sẽ không bị rebuild mà Element đó chỉ update bản thân nó bằng cách cho biến widget vốn đang trỏ đến Widget cũ, chuyển sang trỏ đến cái Widget mới, rồi renderObject tiếp tục công việc đọc các thông số trong bản thiết kế mới và vẽ lại thôi. Quả là thông minh, nhờ thế mà UI được update mà không cần phải tái tạo lại ElementRenderObject vốn rất tốn kém mỗi lần khởi tạo mới. Triệu lời giải thích cũng không thể bằng tấm ảnh dưới đây:

Cái ảnh đã nói lên tất cả. Bạn đã hiểu Mỗi lần rebuild thì Element được update là như thế nào chưa. Nhìn hình cũng thấy Widget cũ mà Element đang trỏ tới là Text('Trip A') bị đập đi và biến widget trong Element chuyển sang trỏ đến Widget mới là Text('Trip B'). Như vậy: ElementState được update, chứ không phải rebuild. Widget mới bị rebuild, vì nó bị đập đi cái cũ, tạo ra cái mới thay thế.

Sau khi so sánh xong 1 Widget tại vị trí đó, Element sẽ tiếp tục chạy xuống Widget kế tiếp trên tree để tiếp tục công việc so sánh. Nếu quá trình so sánh gặp trường hợp Widget cũ và Widget mới khác Widget Type thì sẽ rất căng. Tại vị trí đó, thằng Widget mới đó sẽ gọi lại hàm createElement để tạo Element mới và các RenderObject mới cũng được tạo ra. Cứ như thế, sub Element Tree kéo theo sub Render Tree bị rebuild, dẫn đến performance của app sẽ rất kém. Vì vậy nên tránh các trường hợp thế này nhá 😄

Code demo thử phát biết ngay nó tạo lại Element thế nào. Sử dụng code của app Counter nhưng sửa lại code 1 tí và có đặt log vào để quan sát: khi _counter là số chẵn sẽ hiển thị 1 Column, ngược lại _counter là số lẻ sẽ hiển thị 1 Row:

Center(child: _counter % 2 == 0? Column() : Row())

Full source code để vào xem log và run app trải nghiệm: https://dartpad.dev/e2553214e383480d0af1e2c15c809588

Xem log ta sẽ thấy, mới run app tức là first build thì từng Widget gọi hàm createElement. Nhưng khi click 1 lần, 2 lần để rebuild MyHomePage. Ta sẽ thấy MyText gọi lại hàm createElement như này:

MyText createElement

Như vậy, mình xin túm lại một câu chốt trả lời cho câu: Khi nào thì Element được update, khi nào thì Element bị rebuild:

Mỗi lần rebuild, Flutter walk down the Element Tree, từng Element sẽ so sánh Widget cũ (cái mà nó đang nắm giữ trong biến widget) và Widget mới. Nếu nó thấy Widget cũ và Widget mới có cùng Widget Type nó sẽ update biến widget trỏ đến Widget mới đó. Ngược lại, tức là khác Widget Type, nó sẽ bị rebuild.

Và đó cũng là mục đích chính của bài viết này. Chỉ cần hiểu được câu chốt này thì sẽ dễ dàng hiểu được khái niệm về Key trong bài tiếp theo.

Kết bài

Thật ra qúa trình so sánh ở trên, Element ngoài so sánh Widget Type, nó còn so sánh thêm một yếu tố nữa đó là Key. Đó cũng là lý do mình cần phải viết bài này một cách căn bản nhất có thể. Những nội dung trong bài chỉ vừa đủ để hiểu được những lý thuyết về Key chứ không đi quá sâu vào việc Flutter render hình ảnh như thế nào. Nếu các bạn tò mò có thể tự tìm hiểu bằng các link tham khảo bên dưới nhé 😄

Xuất hiện từ bài 1, đến giờ nhân vật Key mới chịu come out trong bài viết tiếp theo. Hy vọng các bạn cùng đón đọc.

Đọc tiếp phần 6: Key là gì, có mở khóa trái tim nàng được không?

Đọc tiếp phần 7: Lột trần trụi GlobalKey

Tham khảo:

https://medium.com/flutter-community/the-layer-cake-widgets-elements-renderobjects-7644c3142401

https://www.didierboelens.com/2019/09/flutter-internals/?fbclid=IwAR1s-dcp-SffTC_LxDDg4oXos3N_Y8-ZFI4sLKJ40n7RuzU4CIJW1Xp58Bc

https://medium.com/flutter-community/flutter-what-are-widgets-renderobjects-and-elements-630a57d05208

https://www.youtube.com/watch?v=996ZgFRENMs&ab_channel=Flutter

https://flutter.dev/docs/resources/architectural-overview#build-from-widget-to-element

Flutter Recipes của tác giả Fu Cheng

Beginning Flutter của tác giả Marco L. Napoli


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí