+2

Các lệnh cơ bản trên Ubuntu

Bài viết này như là 1 tutorial nhỏ về hệ điều hành Ubuntu mà mình viết để cho các bạn mới sử dụng hệ điều hành Ubuntu có thể làm quen và cũng như là để mọi người cũng như là chính bản thân mình có thể tra cứu lại đôi khi bất chợt quên

Xem thêm : Các ứng dụng lưu trữ đám mây cho Ubuntu

Alias trong Ubuntu

alias giống như là 1 lối tắt giúp viết các câu lệnh ngắn gọn hơn trong ubuntu.

  • Liệt kê các danh sách alias

    alias
    
  • Tạo 1 alias mới

    alias alias_name = 'aliased_command --options'
    

    cách tạo alias trên chỉ mang tính tạm thời sau khi tắt terminal hệ thống sẽ không tự lưu cho lần sử dụng tiếp theo, để tạo 1 alias dùng mãi hãy ghi lại alias của bạn trong file ~/.bashrc và chạy lệnh : source ~/.bashrc để lưu.

  • Xóa alias

    unalias alias_name
    

    hoặc

    alias alias_name = 
    

Tạo file text nhanh với terminal

  • Tạo 1 file text nhanh bằng terminal

    cat > <ten_file.txt>
    

    Nhập nội dung cho file, sau đó nhấn Ctrl_D để thoát file

  • Tạo nhanh 1 file text bằng touch terminal

    touch <ten_file1.txt> < ten_file2.txt>
    

    Sự khác biệt giữa touch và cat là touch không cho nhập nội dung ngay khi tạo file, và touch có thể tạo nhiều file cùng 1 lúc

  • Tạo nhanh 1 file text bằng biểu tượng chuyển hướng tiêu chuẩn

    > <ten_file.txt> 
    

Curl

Viết tắt của Client URL, dùng để kết nối tới URL và curl command thường dùng để truyền tải dữ liệu.

  • Kiểm tra phiên bản : curl --version

  • Cú pháp của lệnh Curl : curl [OPTIONS] [URL]

    Ví dụ : curl testdomain.com là xem nội dung của trang chủ của trang testdomain.com

  • Các tham số của Curl Command

    • O sẽ lưu file cùng thư mục hiện hành với tên file giống tên file từ xa

    • o giúp bạn chọn tên file và đường dẫn của file

      Ví dụ : curl -O http://testdomain.com/testfile.tar.gz; curl -o newtestfile.tar.gz http://testdomain.com/testfile.tar.gz: lệnh này lưu file thành newtestfile.tar.gz

    • Cũng có thể tải nhiều file 1 lúc bằng cách kết hợp nhiều các lệnh trên

      Ví dụ : curl -O [domain1] -O [domain2]

Quản lý các gói trên Ubuntu

  • Xóa các gói phần mềm được tải về nhưng chưa hoàn thành

    sudo apt-get autoclean
    
  • Tự động gỡ bỏ các gói ứng dụng không cần thiết

    sudo apt-get autoremove
    
  • Danh sách các package đã cài đặt trong hệ thống ( lý thuyết là vậy chứ không dùng được do nó ra cả 1 dàn chả biết cái nào mà lần)

    sudo apt list --installed
    
  • Cài file .sh trên ubuntu

    chmod +x <ten_file>.sh (cấp cho file .sh quyền thực thi)
    
    ./<ten_file>.sh
    
  • Gỡ cài đặt 1 file cài bằng file đuôi .sh

    Tới thư mục gốc đặt nó usr/local/... sẽ có thư mục uninstall.sh

    Chạy thư mục này với quyền quản trị cao nhất sudo ./uninstall.sh sẽ xóa được phần mềm cài vào.

Neofetch

Neofetch để kiểm tra cấu hình phần cứng, phần mềm của máy. Đặc biệt là trông nó cực ngầu. Cài đặt: sudo apt-get install neofetch

Hình ảnh sau khi cài neofetch:

Giải nén file .tar

tar xvzf <file.tar.gz>

Khắc phục một số lỗi hệ thống

Khắc phục lỗi ubuntu bị mất một số thành phần ứng dụng hệ thống bằng cách cài lại ubuntu desktop

sudo apt-get install ubuntu-desktop

hoặc

apt-get install --reinstall gnome-control-center
sudo apt-get install gnome-settings-daemon-schemas 

Biến môi trường

  • Xem danh sách biến môi trường trong linux

    printenv | less
    
  • Hiển thị giá trị của biến môi trường

    printevc <ten_bien_moi_truong>
    echo $<ten_bien_moi_truong>
    
  • Tạo biến môi trường cho 1 shell hiện tại

    VARNAME = "my_value"
    
  • Tạo biến môi trường cho tất cả các process bắt đầu từ shell hiện tại

    export VARNAME = "my_value"
    
  • Tạo biến môi trường vĩnh viễn

    dùng quyền cao nhất mở file environment : sudo gedit /etc/environment thêm biến môi trường (không sử dụng export)

Xem tình trạng Pin của laptop

upower -i `upower -e | grep 'BAT'`

Kiểm tra một dịch vụ trên Ubuntu

  • Kiểm tra trạng thái :

    sudo systemctl status mssql/mysql/docker
    
  • Dừng dịch vụ :

    sudo systemctl stop mssql/mysql/docker
    
  • Bật lại dịch vụ:

    sudo systemctl start mssql/mysql/docker
    
  • Dừng và tắt dịch vụ :

    sudo systemctl stop mssql/mysql/docker
    sudo systemctl disable mssql/mysql/docker
    
  • Bật và khởi động lại dịch vụ của máy chủ

    sudo systemctl enable mssql/mysql/docker
    sudo systemctl start mssql/mysql/docker
    

Kiểm tra các cổng đang hoạt động

sudo netstat -tulpn | grep LISTEN

Gỡ và cài đặt lại Apache2

Khi uninstall dịch vụ apache2 thì phải stop dịch vụ của nó:

sudo apt-get purge apache2*

Sau đó cài đặt lại:

sudo apt-get install libapache2-mod-php

Kiểm tra địa chỉ IP

ifconfig

(Bạn nào chưa cài thì sau khi chạy lệnh sẽ có gợi ý cài đặt gói tương ứng)

Export database Mysql

Tới thư mục muốn tạo file export:

sudo mysqldump --routines -u root -p [database_name] > [name_file].sqlC

Import database Mysql

Chuyển đến đường dẫn chứa file cần import vào mysql bằng command line:

sudo mysql -u root -p [tên_CSDL] < [tên_file].sql

Bài viết được tài trợ bởi : https://www.tailieubkhn.com/


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí