+3

Các kiến thức cơ bản về Shell Scripts

Shell Scripts

Shell Script là một chương trình máy tính được thiết kế để chạy bởi shell Unix, trình thông dịch dòng lệnh. Các phương ngữ khác nhau của tập lệnh shell được coi là ngôn ngữ kịch bản. Các phương thức tiêu biểu được thực hiện bởi các kịch bản shell bao gồm quản lý file , thực thi chương trình và hiển thị text.

Hello world

Mình sẽ viết một đoạn code nhỏ để in đoạn "Hello world" là một bài tập nhỏ mình thường làm mỗi khi học công nghệ mới:

#!/bin/bash
# My first script

echo "Hello World!"

Mình sẽ giải thích một chút ở đoạn script trên:

  • #!/bin/bash dùng để khai báo trình biên dịch nào để đọc đoạn script ở dưới cụ thể trong trường hợp này là /bin/bash. Để hiểu rõ hơn bạn có thể đọc thêm khái niệm về shebang
  • Dòng thứ 2 đơn thuần là command giống như các ngôn ngữ khác
  • Cuối cùng là câu lệnh echo để in ra đoạn text.

Tiếp theo là bạn phải setting permission để có quyền execute cho đoạn script, bằng cách sử dụng command chmod như sau:

$ chmod 755 hello_world.sh

Cuối cùng chạy lệnh sau:

$ ./hello_world.sh

Bạn sẽ thấy Hello World! xuất hiện trên terminal. Nếu không thì hãy kiểm tra lại xem vị trí thư mục chạy lệnh hoặc đã cung cấp quyền execute chưa.

Một số concepts quan trọng về shell

Shell Environment

Khi đăng nhập vào hệ thống, trình biên dịch /bin/bash sẽ khởi động và đọc các config scripts trong các file startup. Các file startup sẽ phụ thuộc vào tùy từng môi trường shell. Có 2 loại: a login shell session và a non-login shell session . Ví dụ: một login shell sẽ được khởi tạo bị bạn login thành công từ terminal ssh hoặc console, non-login shell được bắt đầu bởi các chương trình như script cronjob hay các service của linux mà không cần login vào hệ thống.

Login shell

File Contents
/etc/profile Config scripts lưu trong file này sẽ áp dụng cho toàn bộ user
~/.bash_profile Startup file dành cho cá nhân. Được sử dụng để mở rộng hoặc ghi đè config scripts lưu trong /etc/profile
~/.bash_login Trường hợp ~/.bash_profile không tìm thấy, trình biên dịch sẽ đọc scripts trong file này
~/.profile Nếu cả ~/.bash_profile~/.bash_login không tìm thấy thì file này sẽ được dọc

Non-login shell

File Contents
/etc/bash.bashrc Config scripts lưu trong file này sẽ áp dụng cho toàn bộ user
~/.bashrc Startup file dành cho cá nhân. Được sử dụng để mở rộng hoặc ghi đè config scripts lưu trong /etc/profile

Aliases

Đúng với các tên chúng ta sẽ tạo ra command mới đại diện command đã có trong hệ thống(dài, phức tạp). Quy chuẩn đặt tên:

alias name=value

Bạn có thể thử bằng cách sử dụng editor (vim...) mở file ~/.bashrc và thêm dòng sau:

alias vừa cài đặt l='ls -l'

Sau khi them vào file ~/.bashrc bạn cần tắt terminal hiện tại đi và bật lại để sử dụng alias vừa thêm vào

Shell Functions

Aliases là một command đơn giản, để có thể xử lý các TH phức tạp hơn thì bạn cần phải biết khái niệm shell functions. Bạn có thể thêm đoạn script vào file .bashrc để chạy thử

today() {
    echo -n "Today's date is: "
    date +"%A, %B %-d, %Y"
}

Variables

Trước tiên mình sẽ viết 1 đoạn here scripts để làm ví dụ như sau:

#!/bin/bash

# sysinfo_page - A script to produce an HTML file

cat <<- _EOF_
    <html>
    <head>
        <title>
       ` My System Information`  
        </title>
    </head>

    <body>
    <h1>My System Information</h1>
    </body>
    </html>
_EOF_

Mình giải thích 1 chút here script là một cách để output ra màn hình bằng cách sử dụng cat command để đọc đoạn text muốn output trong script

Tiếp theo là phần chính, trong đoạn text trên My System Information xuất hiện 2 lần. Do đó mình sẽ dùng variable để chứa cụm từ bị lặp cấu trúc như sau:

// khai báo biến
title="My System Information"

//gọi biến
$title

Như vậy mỗi khi shell đọc biên dịch script mà nhìn thấy từ bắt đầu bằng dấu $ , nó sẽ tìm xem giá trị gì được gán cho biến và thay thế giá trị đó vào.

Ngoài ra còn các các loại biến sau:

  • Environment Variables: $HOSTNAME
  • Substitution: $(date +"%x %r %Z")
  • Constants: SYSTEM_NAME="Linux v16.04"

Mình sẽ tổng hợp tất cả các biến đã học ở đây:

#!/bin/bash

# sysinfo_page - A script to produce an HTML file

title="System Information for $HOSTNAME"
RIGHT_NOW=$(date +"%x %r %Z")
TIME_STAMP="Updated on $RIGHT_NOW by $USER"

cat <<- _EOF_
    <html>
    <head>
        <title>
        $title
        </title>
    </head>

    <body>
    <h1>$title</h1>
    <p>$TIME_STAMP</p>
    </body>
    </html>
_EOF_

Shell Functions

Khi mà chương trình ngày càng trở lên phức tạp hơn về thiết kế, code, và bào trì. Vậy để giải quyết các việc trên thì ta sẽ tách nhỏ hơn thành các hàm để xử lý các task nhỏ

#!/bin/bash

# sysinfo_page - A script to produce an system information HTML file

##### Constants

TITLE="System Information for $HOSTNAME"
RIGHT_NOW=$(date +"%x %r %Z")
TIME_STAMP="Updated on $RIGHT_NOW by $USER"

##### Functions

system_info()
{

}


show_uptime()
{

}


drive_space()
{

}


home_space()
{

}

##### Main

cat <<- _EOF_
  <html>
  <head>
      <title>$TITLE</title>
  </head>

  <body>
      <h1>$TITLE</h1>
      <p>$TIME_STAMP</p>
      $(system_info)
      $(show_uptime)
      $(drive_space)
      $(home_space)
  </body>
  </html>
_EOF_

Mình sẽ bổ sung nội dung cho các hàm bằng cách hiển thị thông tin về system.

$ uptime
 15:58:19 up  7:14,  1 user,  load average: 0,79, 0,60, 0,57

Lệnh uptime sẽ thông báo có bao nhiêu user, thời gian chạy kể từ lần cuối re-boot

show_uptime()
{
    echo "<h2>System uptime</h2>"
    echo "<pre>"
    uptime
    echo "</pre>"
}
      

Tiếp theo là hàm drive_space

$ df

Filesystem   1k-blocks      Used Available Use% Mounted on
/dev/hda2       509992    225772    279080  45% /
/dev/hda1        23324      1796     21288   8% /boot
/dev/hda3     15739176   1748176  13832360  12% /home
/dev/hda5      3123888   3039584     52820  99% /usr

Lệnh df sẽ thông báo có bao nhiêu user, thời gian chạy kể từ lần cuối re-boot

drive_space()
{
    echo "<h2>Filesystem space</h2>"
    echo "<pre>"
    df
    echo "</pre>"
}

Còn lại 2 function home_space và system_info sẽ được bổ sung sau

Flow Control

if Cấu trúc của if trong shell script như sau:

if commands; then
  commands
elif commands; then
  commands...
else
  commands
fi

test Test command được sử dụng như là câu điều kiển trong if command để trả về true/ false. Cấu trúc của test command như sau:

# First form

test expression

# Second form

[ expression ]

Ví dụ về việc kết hợp if else với test command:

if [ -f .bash_profile ]; then
    echo "You have a .bash_profile. Things are fine."
else
    echo "Yikes! You have no .bash_profile!"
fi

Ở ví dụ phía trên biểu thức -f .bash_profile sẽ tương đương với ý nghĩa: "Is .bash_profile a file?"

Sau đây là danh sách các test command. Để xem chi tiết hơn các bạn có thể gõ lệnh sau: help test

Expression Description
-d file True khi file là một directory
-e file True khi file tồn tại
-f file True khi file tồn tại và và một file thông thường(không bị hạn chế về permission)
-L file True nếu file là symbolic link
-r file True nếu file có quyền đọc (readable)
-w file True nếu file có quyền ghi (writable)
-x file True nếu file có quyền thực thi (executable)
file1 -nt file2 True nếu file 1 mới hơn so với file 2 (dựa vào modification time)
file1 -ot file2 True nếu file 1 cũ hơn so với file 2
-z string True nếu string rỗng
-n string True nếu string tồn tại
string1 = string2 True nếu 2 string giống nhau
string1 != string2 True nếu 2 string khác nhau

Trở lại với ví dụ của phần shell functions mình sẽ bổ sung tiếp cho function home_space như sau:

function home_space
{
    # Only the superuser can get this information

    if [ "$(id -u)" = "0" ]; then
        echo "<h2>Home directory space by user</h2>"
        echo "<pre>"
        echo "Bytes Directory"
            du -s /home/* | sort -nr
        echo "</pre>"
    fi

}

Mình sẽ giải thích qua các lệnh trên với test command: ["$(id -u)" = "0"] để kiểm tra user hiện tại có phải superuser không. Nếu là superuser thì hệ thống sẽ hiển thị thông tin chữ lượng mà mỗi user đã sử dụng trong thư mục home.

Keyboard Input And Arithmetic

read Để có thể nhập input từ bán phím, bạn có thể sử dụng read command. Lệnh read sẽ đọc input từ bàn phím và gán vào biến như sau:

#!/bin/bash

echo -n "Enter some text > "
read text
echo "You entered: $text"

Sau đây là ví dụ mình chạy thử:

$ ./IO_Arithmetic_test.sh
Enter some text > duongpham
You entered: duongpham

Arithmetic Shell scripts cung cấp một tính năng nữa đó là xử lý các sô nguyên VD: 1, 2, 458, -2859. Còn các số lẻ hoặc thập phân(0.5, .333, hoặc 3.1415) sẽ cần phải cài đặt plugin hỗ trợ. Các bạn có thể xem ví dụ sau:

$ echo $((2+2))

Lưu ý: shell sẽ ignore khoảng trắng có trong biểu thức

Sau đây là ví dụ tổng hợp các phép toán cơ bản

Ex1:

#!/bin/bash

first_num=0
second_num=0

echo -n "Enter the first number --> "
read first_num
echo -n "Enter the second number -> "
read second_num

echo "first number + second number = $((first_num + second_num))"
echo "first number - second number = $((first_num - second_num))"
echo "first number * second number = $((first_num * second_num))"
echo "first number / second number = $((first_num / second_num))"
echo "first number % second number = $((first_num % second_num))"
echo "first number raised to the"
echo "power of the second number   = $((first_num ** second_num))"

Ex2:

#!/bin/bash

number=0

echo -n "Enter a number > "
read number

echo "Number is $number"
if [ $((number % 2)) -eq 0 ]; then
    echo "Number is even"
else
    echo "Number is odd"
fi

Loops

Cũng như các ngôn ngữ lập trình khác shell script cung cấp 3 command cho vòng lặp: while, until và for . Đầu tiên là vòng lặp while

#!/bin/bash

number=0
while [ "$number" -lt 10 ]; do
    echo "Number = $number"
    number=$((number + 1))
done

Mình sẽ giải thích qua 1 chút, đầu tiên number được khởi tại bằng 0 sau đó chạy vào vòng while nếu nhỏ hơn 10 thì in ra đồng thời number = number +1

Tiếp theo là cấu trúc until

#!/bin/bash

number=0
until [ "$number" -ge 10 ]; do
    echo "Number = $number"
    number=$((number + 1))
done

Cuối cùng là cấu trúc for

for variable in words; do
    commands
done

VÍ dụ về vòng for trong shell script

#!/bin/bash

count=0
for i in $(cat ~/.bash_profile); do
    count=$((count + 1))
    echo "Word $count ($i) contains $(echo -n $i | wc -c) characters"
done

Ví dụ ở trên mình dùng vòng for để đếm có bao nhiêu từ trong file và số kí tự trong mỗi từ. Ngoài ra mình có thể chuyền các tham số the positional parameters như một dãy các từ như sau

#!/bin/bash

for i in "$@"; do
    echo $i
done

Kết quả khi chạy

$ ./for_test.sh 1 2 3 4 5
1
2
3
4
5

Ví dụ khác

#!/bin/bash

for filename in "$@"; do
    result=
    if [ -f "$filename" ]; then
        result="$filename is a regular file"
    else
        if [ -d "$filename" ]; then
            result="$filename is a directory"
        fi
    fi
    if [ -w "$filename" ]; then
        result="$result and it is writable"
    else
        result="$result and it is not writable"
    fi
    echo "$result"
done

Kết luận

Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết của mình. Còn thể nó có hơi đơn giản nhưng đó nỗ lực của mình để mở rộng kiến thức về shell script, hy vọng nó giúp bạn trong quá trình làm việc với ubuntu.

Bài viết được tham khảo tại đây


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí