+3

Bắt đầu với Swift, những khái niệm cơ bản

1. Biến và hằng số

Trong ngôn ngữ Swift, các biến được khai báo bằng keyword “var”, các hằng số được khai báo bằng keyword “let”

Ví dụ:

var message = “I’m learning Swift” // variable

let number = 10 // constant

Kiểu của biến được tự động khai báo khi chúng ta gán giá trị cho biến. Trong ví dụ trên, biến message và number sẽ tự động được gán kiểu là String và Int. Trong Objective-C, bạn phải khai báo kiểu của biến khi khai báo biến.

ví dụ:

khai báo biến trong Objective-C

NSString *message = @“This is Objective-C variable”

const int number = 10

Khai báo biến trong Swift

var number1 = 10 // Int number

let number2 = 10.1 // Double number

var message = “I’m learning Swift” // String

Khi muốn khai báo cụ thể kiểu của biến, chúng ta sẽ khai báo biến như sau:

var message: String = “I’m learning Swift”

2. Các câu lệnh trong Swift không còn dấu chấm phẩy (😉

Trong Swift, các dấu chấm phẩy quen thuộc của các ngôn ngữ như C++, Objective-C đã không còn được sử dụng

Nếu chúng ta muốn, chúng ta có thể để dấu “;” sau mỗi câu lệnh Swift, việc này không làm câu lệnh của chúng ta bị lỗi như khi chúng ta quên dấu “;” cuối câu lệnh trong Objective-C

3. String

Để khai báo string trong Swift, bạn có thể gán biến cho một chuỗi string, hoặc tự xác định kiểu String cho biến đó

var myString1 = “Swift is great”

var myString2: String = “Objective-C is great”

Trong Swift, bạn dùng “var” cho string có thể thay đổi và “let” cho string không thể thay đổi

var myString1 = “This string can be modified”

let myString2 = “This string can not be modified”

Để ghép các string trong Swift, bạn chỉ cần đơn giản là cộng 2 string với nhau

let myString1 = “myString1 ”

let myString2 = “myString2”

var myString = myString1 + myString2

Trong Swift, chúng ta có thể so sánh 2 string trực tiếp bằng dấu “==”

var string1 = “hi there”

var string2 = “hi there”

if string1 == string2 {

    prinln(“2 strings are equal”)

}

4. Array

Array trong Swift được khởi tạo như sau:

var stringArray = [“string1”, “string2”, “string3”]

mọi phần tử trong 1 array phải có chung 1 kiểu (trong ví dụ trên là kiểu String). Khi chúng ta khai báo array như trên, biến array sẽ được gán kiểu String array. Bạn có thể xác định kiểu của array như ví dụ sau:

var stringArray: String[] = [“string1”, “string2”, “string3”]

Để đếm số phần tử trong array, chúng ta sử dụng hàm count.

var numberOfItems = stringArray.count

Để thêm phần tử vào array, chúng ta làm như sau

stringArray += [“string4”]

stringArray += [“string5”, “string6”]

Để lấy 1 phần tử trong array:

var myString = stringArray[1]

Để lấy 1 khoảng phần tử trong array, chúng ta sử dụng “…”

stringArray[0…2] = [“myString1”, “myString2”, “myString3”]

println(stringArray)

// [“myString1”, “myString2”, “myString3”, “string4”, “string5”, “string6”]

5. Dictionary

Khai báo dictionary

var myDictionary = [“key1”: “string1”, “key2”: “string2”, “key3”: “string3”]

Cũng giống như các khai báo khác, Swift sẽ tự động chọn kiểu cho dictionary của bạn. tuy nhiên, bạn có thể khai báo cụ thể kiểu của dictionary như sau

var myDictionary: Dictionary<String, String> =  [“key1”: “string1”, “key2”: “string2”, “key3”: “string3”]

Vòng for trong dictionary được sử dụng như sau:

Duyệt qua các (key : value)

for (myKey, myString) in myDictionary {

    println(“\(myKey) = \(myString)”)

}

Duyệt qua các key

for myKey in myDictionary.keys {

    println(“key = \(myKey)”)

}

Duyêt qua các value

for myString in myDictionary.values {

    println(“string = \(myString)”)

}

Việc thêm phần tử vào dictionary được làm như sau:

myDictionary[“key4”] = [“string4”]

6. Class

Class trong Swift được khai báo như sau

class myClass {

    Var name: String = “”

    Var address: String?

}

Dấu “?” trong khai báo ở trên biểu thị cho 1 biến optional-một khái niệm mới trong Swift để biểu thị rằng biến đó có thể nil, các bạn có thể tìm hiểu về optional để tìm hiểu rõ hơn về khái niệm optional trong Swift

Instance của class được khởi tạo như sau:

var myClassInstance = myClass()

Các property của class được gọi như sau:

var myName = myClassInstance.name

Khai báo class được kế thừa superclass và protocol như sau:

class myClass: UIViewController, UItableViewDelegate, UItableViewDataSource {

    var name = “ ”

    var address = “ ”

}

7. Method

Trong class, method được viết như sau:

class myClass {

    // void function

    func myFunc1 {

        println(“this is my class function”)

    }

    // return type function with parameter

    func myFunc2 (name: String) -> String {

        println(“string parameter  is \(name)”)

        return “return string”

    }

Như chúng ta thấy trong ví dụ trên, các biến của hàm được viết trong dấu “(“ và ”)” gồm tên biến và kiểu của biến. kiểu trả về của hàm được khai báo sau dấu “->”. Đối với kiểu trả về là void, các bạn có thể không cần khai báo kiểu trả về của hàm, trình biên dịch sẽ hiểu kiểu trả về của hàm là void.

8. kết luận

Trong bài viết này, người viết đã đề cập đến những khái niệm cơ bản về biến, hằng, các kiểu dữ liệu cơ bản: string, array, dictionary,… và cách khai báo cũng như sử dụng các kiểu dữ liệu đó; cách viết lớp, viết hàm, khai báo và sử dụng lớp và hàm trong ngôn ngữ Swift. Bài viết chỉ mang tính chất giới thiệu tóm tắt các khái niệm cơ bản trong ngôn ngữ Swift, để tìm hiểu thêm chi tiết về các khái niệm này, người đọc có thể tìm hiểu tại trang của Apple theo đường link sau: https://developer.apple.com/library/ios/documentation/Swift/Conceptual/Swift_Programming_Language/TheBasics.html#//apple_ref/doc/uid/TP40014097-CH5-XID_467

Cuối cùng, người viết xin cảm ơn các bạn đã đọc bài viết này!


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí