10 lệnh git cơ bản mà mọi lập trình viên cần nắm được
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 5 năm
Trong bài viết này, chúng ta sẽ thảo luận về các lệnh Git cơ bản mà bạn nên biết khi muốn chở thành một lập trình viên chuyên nghiệp. Chúng ta sẽ tìm hiểu các chức năng của Git. Chúng a cũng sẽ đề cập đến các cách để thoát khỏi Vim và tiết kiệm thời gian với bí danh Bash và cấu hình trình soạn thảo Git. Mỗi lệnh sẽ link đến bài hướng dẫn cụ thể. Dưới đây là 10 lệnh Git cơ bản cần biết và một số cú pháp phổ biến của chúng.
Kiểm tra những thay đổi
Hãy nhìn vào việc kiểm tra những sự thay đổi trước.
- git diff xem các tập tin được thay đổi. Mỗi tên tệp có thể được thêm vào để hiển thị các thay đổi của tệp đó.
- git log Xem toàn bộ lịch sử commit. Cũng có thể sử dụng cho một file với cú pháp
git log -p my_file
. Sau đó ấnq
để thoát - git blame my_file Hiển thị tên và thời gian người đã sửa file
my_file
của bạn. - git reflog Hiển thị log các thay đổi ở máy tình của bạn. Rất tốt để tìm kiếm dữ liệu bị mất. Kiểm tra mọi thứ với Git không phải là quá khó hiểu. Ngược lại, Git cung cấp rất nhiều tùy chọn để loại bỏ và hoàn tác các sự thay đổi trên file của bạn.
Hoàn tác
git reset
, git checkout
, và git revert
được sử dụng để hoàn tác tất cả các thay đổi trên file của bạn. git reset
và git checkout
có thể sử dụng cả khi đã commit
và khi đang ở trạng thái chưa commit
.
git revert
chỉ sử dụng khi đã thực hiện commit
. Nếu bạn đã thực hiện commit
trên máy của mình mà chưa merge
commit
vào nhánh làm việc trên git hub thì bạn có thể sử dụng bất kỳ lệnh nào trong số các lệnh trên.
Nếu bạn đã merge
và cần xóa một commit
ở nhánh làm việc trên git hub thì bạn cần dùng lệnh git revert
.
Mỗi lệnh trên đều có những tùy chọn khác nhau. Đây là những cách sử dụng phổ biến nhất.
- git reset --hard HEAD Hủy bỏ những thay đổi và trở về trạng thái
commit
gần nhất. Chỉ định một nhánh khác thay vì HEAD để hoàn tác những thay đổi về nhánh mà bạn chọn. Khi sử dụnggit reset --hard [tên commit]
hãy chắc chắn rằng bạn không hủy bỏ một nhánh mà đồng nghiệp của bạn đang sử dụng. - git checkout my_commit Xóa bỏ mọi thay đổi về lần commit có tên
my_commit
.HEAD
thường sử dụng để hủy bỏ mọi thay đổi về lầncommit
gần nhất.checkout
là cách tốt nhất để hoàn tác khi làm việc ở local. Nó không gây ảnh hưởng đến lịch sửcommit
ở nhánh mà các đồng nghiệp cùng dự án đang dùng. Nếu bạn dùngcheckout
với tên nhánh thay vì tên commit,HEAD
sẽ chuyển sang nhánh được chỉ định. Đây là cách sử dụng phổ biến của lệnhcheckout
- git revert my_commit Hoàn tác các thay đổi trong commit có tên
my_commit
.revert
sẽ tạo ra 1commit
mới sau khi hoàn tác các thay đổi.
Đôi khi bạn chỉ muốn xóa các tập tin ở trạng thái untracked trong thư mục của bạn. Ví dụ: có thể bạn đã chạy một dòng code tạo ra nhiều loại tệp khác nhau mà bạn không muốn dùng trong repo của mình.
- git clean -n Xóa những file unstrack trong thư mục của bạn
Theo mặc định các file có trang thái unstrack được thêm trong file
.gitignore
sẽ không bị xóa, nhưng điểu này có thể thay đổi được. Trên đây là các lệnh bạn có thể dùng để xóa mọi thay đổi trong Git. Bây giờ hãy tìm hiểu thêm các lệnh để sắp xếp mọi thứ gọn gàng hơn.
Sắp xếp mọi thứ gọn gàng hơn.
- git commit--amend thêm các thay đổi theo từng giai đoạn vào
commit
gần nhất. Nếu không có gì thay đổi, lệnh này cho phép bạn chỉnh sửa nội dungcommit
gần đây nhất. Chỉ nên sử dụng lệnh này nếucommit
chưa đượcmerge
vào nhánh làm việc trên github
Thay đổi editor mặc định
Nếu bạn đang dùng Vim và muốn thay đổi sang một trình soạn thảo khác, bạn có thể sử dụng lệnh:
git config --global core.editor "atom --wait"
Tất nhiên là máy tính của bạn đã được cài đặt trình soạn thảo bạn muốn thay đổi (ở đây là Atom)
Tạo các alias khi sử dụng các lệnh Git
Bạn có thể tự định nghĩa các alias để sử dụng lệnh Git được thuận tiện hơn bằng cách thêm vào file .bash_profile
các dòng sau:
alias gs="git status"
alias ga="git add"
alias gaa="git add -A"
alias gb="git branch"
alias gc="git commit"
alias gcm="git commit -m"
alias gco="git checkout"
alias gp="git push"
bạn có thể thêm nhiều alias khác mà bạn muốn. Sau khi thêm xong, khi bạn gõ gs
trên màn hình terminal sẽ tương đương với việc dùng lệnh git status
Trên đây là một số lệnh git cơ bản mà mọi lập trình viên nên biết khi làm việc.
Bài viết còn nhiều thiếu sót, cám ơn mọi người đã đọc bài.
Nguồn: https://towardsdatascience.com/10-git-commands-you-should-know-df54bea1595c
All rights reserved