30 CSS selectors cần nhớ (P2)
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 9 năm
16. X[foo~="bar"]*
/* Css1*/
a[data-info~="external"] {
color: red;
}
/* Css2*/
a[data-info~="image"] {
border: 1px solid black;
}
Selector này sử dụng attribute thể select. Ta thấy có điều đặc biệt là nó sử dụng dấu ~.
Nó cho phép ta select element theo attribute được phân cách bởi space(dấu cách).
Ví dụ ta có HTML như sau:
<a href="http://www.google.com" data-info="external" title="Some title">consectetur</a>
<a href="http://d2o0t5hpnwv4c1.cloudfront.net/839_git/preview.jpg" data-info="external image" class="hoverZoomLink">Getting Good with Git</a>
Ta thấy thẻ a thứ 2 có phần attribute data-info="external image". Chú ý external và image có dấu cách(space) ở giữa
Quay trở lại đoạn CSS ở trên. Css1 định nghĩa style cho attribute data-info có tên là external
Css2 cũng định nghĩa style cho data-info nhưng với tên khác image
Trong thẻ a thứ nhất chỉ tồn tại external nên chi đc áp dụng css1, còn thẻ a thứ 2 có cả exxternal và image nên nó sẽ đc áp dụng cả 2 style trên
Compatibility:
- IE 7+
- Firefox
- Chrome
- Safari
- Opera
17. X:checked
input[type=radio]:checked {
border: 1px solid black;
}
Đây là 1 class giả - pseudo class nó chỉ áp dụng với tag radio và checkbox. Lý do đơn giản là chỉ có chúng mới có thể tick chọn được thôi (haha)
Compatibility:
- IE 9+
- Firefox
- Chrome
- Safari
- Opera
18. X:after
.clearfix:after {
content: "";
display: block;
clear: both;
visibility: hidden;
font-size: 0;
height: 0;
}
:after - pseudo class. Tương ứng với tên gọi của nó. Nó sẽ append toàn bộ css đã
được định nghĩa vào sau X.
[Demo]
Compatibility:
- IE 8+
- Firefox
- Chrome
- Safari
- Opera
19. X:hover
div:hover {
background: #e3e3e3;
}
Selector này thì chắc hẳn đã quá quen thuộc rồi.
CSS được định nghĩa trong :hover sẽ có hiệu lực khi ta rê chuột lên element đó.
Ví dụ:
a:hover {
border-bottom: 1px solid black;
}
=> Mọi thẻ a khi rê chuột vào sẽ có viền đen với kích thước 1px.
Compatibility:
- IE 6+
- Firefox
- Chrome
- Safari
- Opera
20. X:not(Y)
div:not(Y) {
color: blue;
}
Mình gọi nó là selector phủ định
. Câu văn đại loại là "áp dụng CSS cho những thằng
không phải là Y
Ví dụ:
*:not(p) {
color: green;
}
=> tất cả những tag không phải p sẽ có màu xanh
Compatibility:
- IE 9+
- Firefox
- Chrome
- Safari
- Opera
21. X::pseudoElement
p::first-line {
font-weight: bold;
font-size: 1.2em;
}
Ta có thể sử dụng element giả hay còn gọi là pseudo elements bằng cách sử dụng
dấu :: để định nghĩa style cho element.
Dưới đây là danh sách 1 số psedo elements:
- first-line: Dòng đầu tiên
- first-letter: Ký tự đầu tiên
- before: Trước element
- after: Sau element
Compatibility:
- IE 6+
- Firefox
- Chrome
- Safari
- Opera
22. X:nth-child(n)
li:nth-child(3) {
color: red;
}
Tham số n là 1 số cụ thể tương ứng với số thứ tự element tính từ trên xuống
Ví dụ trên sẽ định nghĩa style cho những thẻ li thứ 3. Chú ý số đêm được tính từ 1
Compatibility:
- IE 9+
- Firefox 3.5+
- Chrome
- Safari
23. X:nth-last-child(n)
li:nth-last-child(2) {
color: red;
}
Tương tự như n ở selector trên, nhưng ở đây n sẽ là số thứ tự của element được tính từ dưới lên.
nth-last-child sẽ style cho những element X thứ n tính từ dưới lên
Compatibility:
- IE 9+
- Firefox 3.5+
- Chrome
- Safari
- Opera
24. X:nth-of-type(n)
ul:nth-of-type(3) {
border: 1px solid black;
}
Có lúc thay vì chọn 1 element bất kỳ ta sẽ cần chọn nhiều element. Đó là
lý do nth-of-type được sinh ra.
Tham số n là 1 số cụ thể tương ứng với số thứ tự element tính từ trên xuống
Ví dụ trên sẽ quy định đường viền đen cho thẻ ul thứ 3.
Compatibility:
- IE 9+
- Firefox3.5+
- Chrome
- Safari
25. X:nth-last-of-type(n)
ul:nth-last-of-type(3) {
border: 1px solid black;
}
Chắc hẳn bạn đã thấy có điều gì đó quen thuộc ở đây :v
Đúng vậy nth-last-of-type cũng tương tự như nth-of-type.
có điều nó nhận vào tham số n là số thứ tự của element được tính từ dưới lên.
Compatibility:
- IE 9+
- Firefox3.5+
- Chrome
- Safari
- Opera
26. X:first-child
ul li:first-child {
border-top: none;
}
first-child - pseudo class. Định nghĩa style cho element đầu tiên
Compatibility:
- IE 7+
- Firefox
- Chrome
- Safari
- Opera
27. X:last-child
ul > li:last-child {
color: green;
}
last-child - pseudo class. Định nghĩa style cho element cuối cùng
Demo
Compatibility:
- IE 9+
- Firefox
- Chrome
- Safari
- Opera
28. X:only-child
div p:only-child {
color: red;
}
Chỉ select những element duy nhất của element cha.
Ví dụ ta có đoạn mã HTML như thế này:
<div><p> My paragraph here. </p></div>
<div>
<p> Two paragraphs total. </p>
<p> Two paragraphs total. </p>
</div>
Đoạn css trên sẽ style cho thẻ p nào là con duy nhất của thẻ div.
Cụ thể là text của nó sẽ mang màu đỏ. Như vậy nó sẽ áp dụng style cho thẻ div đầu tiên
Compatibility:
- IE 7+
- Firefox
- Chrome
- Safari
- Opera
29. X:only-of-type
li:only-of-type {
font-weight: bold;
}
Selector này sẽ target vào 1 type element duy nhất trong container. Nghĩa là trong container chỉ tồn tại duy nhất 1 type duy nhất thì nó mới được select
Ví dụ:
ul > li:only-of-type {
font-weight: bold;
}
=> áp dụng font-weight cho li thuộc ul - chỉ chứ duy nhất 1 thẻ li(ngoài ra không còn li nào khác thuộc ul
Compatibility:
- IE 9+
- Firefox 3.5+
- Chrome
- Safari
- Opera
30. X:first-of-type
first-of-type cho phép ta chọn những element con đầu tiên nằm trong type element cha.
Ví dụ:
ul:first-of-type {
font-weight: bold;
}
=> lấy tất cả element con nằm trong ul đầu tiên.
Compatibility:
- IE 9+
- Firefox 3.5+
- Chrome
- Safari
- Opera
Vậy là hết cám ơn các bạn đã đọc bài viết. Phần sau mình sẽ hướng dẫn các bạn custom 1 số thành phần của trang web theo ý thích của mình.
Happy Codding!
All rights reserved