Xây dựng Restful Api bằng Nodejs
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 2 năm
Mở đầu
Thực ra là không có mở đầu gì đâu mà hay làm ngay bước tiếp theo ! 🤣🤣🤣
Tạo cơ sở dữ liệu
Chúng ta sẽ tạo bảng Băng đĩa với các trường sau ( id băng đĩa, tên băng đĩa, thể loại, nhà sản xuất, nội dung, giá ).
drop database if exists my_db;
create database my_db default character set utf8 collate utf8_unicode_ci;
use my_db;
-- tạo bảng băng đĩa
create table if not exists bangdia
(
id int primary key auto_increment,
tenBangDia varchar(55),
theLoai varchar(55),
nhaSX varchar(55),
noiDung varchar(255),
gia float
);
-- thêm dữ liệu vào bảng
insert into bangdia(tenBangDia,theLoai,nhaSX,noiDung,gia) values
('Doremon1','Hoạt hình','Nhật bổn','Không rõ','12.101'),
('Doremon2','Hoạt hình','Nhật bổn','Không rõ','12.202'),
('Doremon3','Hoạt hình','Nhật bổn','Không rõ','12.303');
Sau khi chạy đoạn mã trên(ở đây mình dùng MySQL) ta được kết quả sau:
Xây dựng server
Đầu tiên mình sẽ tạo 1 folder demo sau đó mở cmd dùng lệnh npm init để khởi tạo project. Sau đó ta sẽ có 1 file package.json với nội dụng như bên dưới.
{
"name": "demo",
"version": "1.0.0",
"description": "demo Restful api with Nodejs",
"main": "index.js",
"scripts": {
"test": "echo \"Error: no test specified\" && exit 1"
},
"author": "phamkim",
"license": "ISC"
}
Tiếp theo:
-
Tạo file index.js ở thư mục gốc
-
Tạo thư mục app. Bên trong chứa các thư mục con sau common, controllers, modals, routers.
-
Cài các package cần thiết như express, nodemon, mysql, dotenv.
npm install express --save
npm install --save-dev nodemon
npm install mysql --save
npm install dotenv --save
npm install body-parser --save
Cập nhật file package.json.
{
"name": "demo",
"version": "1.0.0",
"description": "",
"main": "index.js",
"scripts": {
"test": "echo \"Error: no test specified\" && exit 1",
"start": "node index.js",
"dev": "nodemon index.js"
},
"author": "",
"license": "ISC",
"dependencies": {
"dotenv": "^16.0.0",
"express": "^4.17.3",
"mysql": "^2.18.1"
},
"devDependencies": {
"nodemon": "^2.0.15"
}
}
Trong file index.js ta copy/paste đoạn mã sau.
let express = require('express');
let app = express();
let port = process.env.PORT || 3000;
app.listen(port);
console.log('RESTful API server started on: ' + port);
Sau đó chạy lệnh npm run dev trong terminal và được kết quả như sau.
Kết nối cơ sở dữ liệu
Đầu tiên chúng ta tạo file .env trong thư mục gốc.
HOST="localhost"
USER="root"
PASSWORD=""
DATABASE="my_db"
Tiếp theo, trong thư mục common tạo file connect.js
const mysql = require("mysql");
const db = mysql.createConnection({
host: process.env.HOST,
user: process.env.USER,
password: process.env.PASSWORD,
database: process.env.DATABASE,
});
module.exports = db;
Chúng ta đã tạo được module kết nối csdl.
Tạo model
Trong thư mục models tạo file bangDia.model.js
const db = require("../common/connect");
const BangDia = (bangDia) => {
//this.id = bangDia.id;
//this.tenBangDia = bangDia.tenBangDia;
//this.theLoai = bangDia.theLoai;
//this.nhaSX = bangDia.nhaSX;
//this.noiDung = bangDia.noiDung;
//this.gia = bangDia.gia;
};
BangDia.getById = (id, callback) => {
const sqlString = "SELECT * FROM bangDia WHERE id = ? ";
db.query(sqlString, id, (err, result) => {
if (err) {
return callback(err);
}
callback(result);
});
};
BangDia.getAll = (callback) => {
const sqlString = "SELECT * FROM bangDia ";
db.query(sqlString, (err, result) => {
if (err) {
return callback(err);
}
callback(result);
});
};
BangDia.insert = (bangDia, callBack) => {
const sqlString = "INSERT INTO bangDia SET ?";
db.query(sqlString, bangDia, (err, res) => {
if (err) {
callBack(err);
return;
}
callBack({ id: res.insertId, ...bangDia });
});
};
BangDia.update = (bangDia, id, callBack) => {
const sqlString = "UPDATE bangDia SET ? WHERE id = ?";
db.query(sqlString, [bangDia, id], (err, res) => {
if (err) {
callBack(err);
return;
}
callBack("cập nhật băng đĩa id = " + id + " thành công");
});
};
BangDia.delete = (id, callBack) => {
db.query(`DELETE FROM bangDia WHERE id = ?`, id, (err, res) => {
if (err) {
callBack(err);
return;
}
callBack("xóa băng đĩa id = " + id + " thành công");
});
};
module.exports = BangDia;
Tạo controller
Trong thư mục controllers tạo file bangDia.controller.js
const BangDia = require("../models/bangDia.model");
module.exports = {
getAll: (req, res) => {
BangDia.getAll((result) => {
res.send(result);
});
},
getById: (req, res) => {
const id = req.params.id;
BangDia.getById(id, (result) => {
res.send(result);
});
},
insert: (req, res) => {
const bangDia = req.body;
BangDia.insert(bangDia, (result) => {
res.send(result);
});
},
update: (req, res) => {
const bangDia = req.body;
const id = req.params.id;
BangDia.update(bangDia,id, (result) => {
res.send(result);
});
},
delete: (req, res) => {
const id = req.params.id;
BangDia.delete(id, (result) => {
res.send(result);
});
},
};
Tạo router
Trong thư mục routers tạo file bangDia.router.js
module.exports = function (router) {
const bangDiaController = require("../controllers/bangDia.controller");
router.get("/bangDia", bangDiaController.getAll);
router.post("/bangDia", bangDiaController.insert);
router.get("/bangDia/:id", bangDiaController.getById);
router.delete("/bangDia/:id", bangDiaController.delete);
router.put("/bangDia/:id", bangDiaController.update);
};
Cập nhật sever
Cập nhật file index.js
require("dotenv").config();
const express = require("express");
const app = express();
const port = process.env.PORT || 3000;
const bodyParser = require("body-parser");
app.use(bodyParser.urlencoded({ extended: false }));
app.use(bodyParser.json());
require("./app/routers/bangDia.router")(app);
app.listen(port);
console.log("RESTful API server started on: " + port);
File .env của mình như sau
HOST="localhost"
USER="root"
PASSWORD=""
DATABASE="my_db"
PORT=3000
Hãy cùng xem kết quả nào
- Lấy danh sách băng đĩa
- cập nhật băng đĩa. Cập nhật tên của băng đĩa có id = 2
- Lấy băng đĩa theo id = 2
- xóa băng đĩa có id = 1
- thêm băng đĩa mới
Vậy là chúng ta đã tạo được 1 ứng dụng api nho nhỏ. Cảm ơn các bạn đã xem bài viết🥰🥰
All rights reserved