+5

Xây dựng 1 RESTful API cơ bản trên Rails 5

Rails là 1 framework dùng để xây dựng các ứng dụng web, ngoài ra Rails còn hỗ trợ để build các ứng dụng API. Hiện nay, ở phiên bản Rails 5 thì gem rails-api đã được tích hợp vào trong Rails, vì vậy để build được 1 app API với Rails rất đơn giản, nhưng trong bài viết này mình chỉ tạo với Rails thuần mà thôi. Bây giờ thì chúng ta sẽ cùng nhau xây dựng 1 ứng dụng Rails API cơ bản, ứng dụng đó là my_post.

Chuẩn bị

Để có thể build được ứng dụng của chúng ta, thì đầu tiên các bạn cần phải cài đặt Ruby 2.2.2 trở lên và Rails 5.

ruby -v
-> ruby 2.4.2p198 (2017-09-14 revision 59899) [x86_64-linux]
rails -v
-> Rails 5.1.7

Các bạn có thể tham khảo hướng dẫn cài đặt tại đây https://gorails.com/setup/ubuntu/14.04

Cài đặt project

Để tạo được project API thì chúng ta thêm tùy chọn --api vào command line khi khởi tạo như sau:

rails new my_post --api

Như vậy thì project của chúng ta đã được tạo thành công.

Xây dựng API

Cấu hình Mysql

Theo mặc định thì khi tạo mới 1 ứng dụng rails thì database sẽ là sqlite3, vì vậy chúng ta sẽ cấu hình lại ứng dụng để có thể sử dụng được Mysql.

Đầu tiên chúng ta sẽ thay thế dòng gem "sqlite3" bằng dòng gem "mysql2", ">= 0.3.18", "< 0.5 ở trong file: Gemfile

source "https://rubygems.org"

git_source(:github) do |repo_name|
  repo_name = "#{repo_name}/#{repo_name}" unless repo_name.include?("/")
  "https://github.com/#{repo_name}.git"
end


gem "rails", "~> 5.1.7"
gem "mysql2", ">= 0.3.18", "< 0.5"
gem "puma", "~> 3.7"

group :development, :test do
  gem "byebug", platforms: [:mri, :mingw, :x64_mingw]
end

group :development do
  gem "listen", ">= 3.0.5", "< 3.2"
  gem "spring"
  gem "spring-watcher-listen", "~> 2.0.0"
end

gem "tzinfo-data", platforms: [:mingw, :mswin, :x64_mingw, :jruby]

Sau đó đừng quên chạy lệnh: bundle install nhé.

Tiếp theo chúng ta sẽ sửa lại file: config/database.yml như sau:

default: &default
  adapter: mysql2
  encoding: utf8
  pool: 5
  username: root
  password: your_pass
  socket: /var/run/mysqld/mysqld.sock

development:
  <<: *default
  database: my_post_dev

test:
  <<: *default
  database: my_post_test

production:
  <<: *default
  database: my_post_product

Chúng ta cần chạy lệnh này rails db:create để tạo database cho project

Ok. Vậy là chúng ta đã cấu hình xong Mysql cho project, bây giờ chúng ta cùng đi tới các bước tiếp theo

Khởi tạo Model

Chúng ta sẽ tạo model Post như sau:

rails g model Post title:string body:text

Sau khi chạy lệnh trên thì chúng ta đã tạo được 1 model Post

class CreatePosts < ActiveRecord::Migration[5.1]
  def change
    create_table :posts do |t|
      t.string :title
      t.text :body

      t.timestamps
    end
  end
end

Tiếp theo chúng ta migrations để tạo bảng trong DB

rails db:migrate

Chúng ta sẽ validate các trường của model Post

# app/models/post.rb

class Post < ApplicationRecord
  validates :title, :body, presence: true
end

Tiếp theo chúng ta sẽ seed dữ liệu vào DB:

Bạn phải thêm gem "faker" vào gemfile và chạy bundle install

# Gemfile

[...]
group :development, :test do
  gem "byebug", platforms: [:mri, :mingw, :x64_mingw]
  gem "faker"
end
[...]

Ta sẽ tạo 5 bản ghi mẫu trong file db/seeds như sau:

# db/seeds
5.times do
  Post.create(title: Faker::Book.title, body: Faker::Lorem.sentence)
end

Chạy rails db:seed để import data vào db

Khởi tạo Controller

Chúng tạo sẽ tạo thư mục mới /app/controllers/api/v1 với file posts_controller.rb

class Api::V1::PostsController < ApplicationController
  def index
 
  end
end

Cấu hình lại file config/routes.rb như sau:

Rails.application.routes.draw do
  namespace 'api' do
    namespace 'v1' do
      resources :posts
    end
  end
end

Xây dựng phương thức index

API này sẽ trả về danh sách tất cả Posts dưới dạng JSON

class Api::V1::PostsController < ApplicationController
  def index
    @posts = Post.order('created_at DESC')
    render json: {
      status: true,
      data: @posts
    }, 
    status: :ok
  end
end

Bây giờ chúng ta cùng test trên Postman nào

Xây dựng phương thức show

API này sẽ trả về 1 bản ghi Post dưới dạng JSON

class Api::V1::PostsController < ApplicationController
  before_action :load_post, only: %i(show)

  def index
    @posts = Post.order('created_at DESC')
    render json: {
      status: true,
      data: @posts
    }, 
    status: :ok
  end

  def show
    render json: {
      status: true,
      data: @post
    }, 
    status: :ok
  end

  private

  def load_post
    @post = Post.find_by id: params[:id]
    return if @post
    render json: {
      status: false,
      message: 'Not found'
    }, 
    status: :not_found
  end
end

Kết quả như sau:

Trong trường hợp không tìm thấy Post

Xây dựng phương thức create

API này sẽ tạo 1 bản ghi được lưu vào DB và trả về bản ghi đó dạng JSON

class Api::V1::PostsController < ApplicationController
  before_action :load_post, only: %i(show)

  def index
    @posts = Post.order('created_at DESC')
    render json: {
      status: true,
      data: @posts
    }, 
    status: :ok
  end

  def show
    render json: {
      status: true,
      data: @post
    }, 
    status: :ok
  end

  def create
    @post = Post.new post_params

    if @post.save
      render json: {
        status: true,
        data: @post
      }, 
      status: :created
    else
      render json: {
        status: false,
        error: @post.errors
      }, 
      status: :unprocessable_entity
    end
  end

  private

  def post_params
    params.permit :title, :body
  end

  def load_post
    @post = Post.find_by id: params[:id]
    return if @post
    render json: {
      status: false,
      message: 'Not found'
    }, 
    status: :not_found
  end
end

Chúng ta cùng test nào. Chú ý trong postman chúng ta sẽ đổi lại type từ GET thành POST nhé

Bên tab Headers chúng ta sẽ tạo Key: Content-TypeValue: application/json

        Key                   Value
        Content-Type          application/json

Bên tab Body chúng ta sẽ tạo data như sau:

{
	"title": "Title",
	"body": "Body"
}

Xây dựng phương thức update

API cập nhật 1 bản ghi trong DB

class Api::V1::PostsController < ApplicationController
  before_action :load_post, only: %i(show update)

  def index
    @posts = Post.order('created_at DESC')
    render json: {
      status: true,
      data: @posts
    }, 
    status: :ok
  end

  def show
    render json: {
      status: true,
      data: @post
    }, 
    status: :ok
  end

  def create
    @post = Post.new post_params

    if @post.save
      render json: {
        status: true,
        data: @post
      }, 
      status: :created
    else
      render json: {
        status: false,
        error: @post.errors
      }, 
      status: :unprocessable_entity
    end
  end

  def update
    if @post.update_attributes post_params
      render json: {
        status: true,
        data: @post
      }, 
      status: :created
    else
      render json: {
        status: false,
        error: @post.errors
      }, 
      status: :unprocessable_entity
    end
  end

  private

  def post_params
    params.permit :title, :body
  end

  def load_post
    @post = Post.find_by id: params[:id]
    return if @post
    render json: {
      status: false,
      message: 'Not found'
    }, 
    status: :not_found
  end
end

Test phương thức update thì phần data tương tự như create, còn type thì chúng ta sẽ để là PUT nhé

Xây dựng phương thức delete

API xóa 1 bản ghi khỏi DB

class Api::V1::PostsController < ApplicationController
  before_action :load_post, only: %i(show update destroy)

  def index
    @posts = Post.order('created_at DESC')
    render json: {
      status: true,
      data: @posts
    }, 
    status: :ok
  end

  def show
    render json: {
      status: true,
      data: @post
    }, 
    status: :ok
  end

  def create
    @post = Post.new post_params

    if @post.save
      render json: {
        status: true,
        data: @post
      }, 
      status: :created
    else
      render json: {
        status: false,
        error: @post.errors
      }, 
      status: :unprocessable_entity
    end
  end

  def update
    if @post.update_attributes post_params
      render json: {
        status: true,
        data: @post
      }, 
      status: :updated
    else
      render json: {
        status: false,
        error: @post.errors
      }, 
      status: :unprocessable_entity
    end
  end

  def destroy
    @post.destroy
    render json: {
      status: true,
      data: @post
    }, 
    status: :ok
  end

  private

  def post_params
    params.permit :title, :body
  end

  def load_post
    @post = Post.find_by id: params[:id]
    return if @post
    render json: {
      status: false,
      message: 'Not found'
    },
    status: :not_found
  end
end

Khi test chúng ta chú ý đổi lại type thành DELETE nhé

Như vậy là chúng ta đã tạo xong 1 RESTful API cơ bản rồi. Hi vọng qua bài viết này thì bạn có thể nắm được cách tạo ra một ứng dụng API đơn giản, chúc các bạn thành công!

Tài liệu tham khảo

https://jee-appy.blogspot.com/2016/03/how-to-make-rest-api-in-rails.html https://jee-appy.blogspot.com/2016/03/how-to-make-rest-api-in-rails-part-2.html https://www.youtube.com/watch?v=QojnRc7SS9o&t=348s


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí