Xác thực và ủy quyền cho Rails Application bằng OAuth 2.0 sử dụng OmniAuth
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 5 năm
I. OAuth 2.0
- OAuth 2.0 là một framework ủy quyền (authorization) giúp cho các ứng dụng có thể có quyền truy cập (một cách giới hạn) vào tài nguyên của một user trên một service (như Facebook, Github, Twitter, Google,...) thông qua việc xác thực (authentication) và ủy quyền (authorization).
- Sử dụng OAuth 2.0 giúp cho việc chia tài nguyên giữa các ứng dụng được dễ dàng và bảo mật hơn, đồng thời người dùng không phải tạo quá nhiều tài khoản cho mỗi ứng dụng mà họ sử dụng
1.1. Các tác nhân trong OAuth 2.0
- Resource Owner (User): Là người dùng, ủy quyền cho ứng dụng truy cập vào tài nguyên (như ảnh, thông tin cá nhân trên Facebook,...), giới hạn bởi những phạm vi được cấp phép
- Client (Application): Là những ứng dụng yêu cầu quyền truy cập đến tài nguyên của User
- Resource Server (API): Nơi ứng dụng truy xuất những tài nguyên của người dùng khi được cấp quyền.
- Authorization Server: Nơi người dùng xác thực (authenticate) và ủy quyền (authorize) cho ứng dụng (Client) bằng việc cấp cho ứng dụng access_token
1.2. Luồng hoạt động
- Application yêu cầu ủy quyền để truy cập vào Resource Server thông qua User
- User xác thực với Authorization Server và cấp quyền truy cập cho Application
- Application gửi thông tin định danh (ID) của mình kèm theo giấy ủy quyền của User tới Authorization Server
- Nếu thông tin định danh được xác thực và giấy ủy quyền hợp lệ, Authorization Server sẽ trả về cho Application access_token. Đến đây quá trình ủy quyền hoàn tất.
- Để truy cập vào tài nguyên (resource) từ Resource Server và lấy thông tin, Application sẽ phải đưa ra access_token để xác thực.
- Nếu access_token hợp lệ, Resource Server sẽ trả về dữ liệu của tài nguyên đã được yêu cầu cho Application.
1.3. Các loại ủy quyền của OAuth 2.0
- Authorization Code: Được sử dụng với Web Application (được giải thích cụ thể với ví dụ demo ở phần sau)
- Implicit: Sử dụng với Mobile App
- Resource Owner Password Credentials: sử dụng với những ứng dụng của service cung cấp và xác thực bằng password
- Client Credentials: sử dụng với các ứng dụng truy cập thông qua API
II. Sử dụng gem OmniAuth để truy cập tài nguyên Twitter trong Rails app
2.1. Đăng ký thông tin của ứng dụng với Authorization Server
-
Truy cập vào Twitter Application Management và tạo một ứng dụng mới (Create New App)
-
Điền vào các thông tin sau:
- Tên ứng dụng (Name)
- Mô tả ứng dụng (Description)
- Trang chủ của ứng dụng (Website)
- Callback URL: đây là đường dẫn mà Authorization Server sẽ trả thông tin access_token về cho ứng dụng để ứng dụng có thể lưu trữ và gửi yêu cầu truy cập tới Resource Server vào những lần sau mà không phải xác thực cũng như ủy quyền lại.
Lưu ý: riêng với ứng dụng Twitter không cho phép khai báo URL là localhost, nên nếu thực hiện demo trong môi trường development tại localhost thì phải thay localhost bằng IP là 127.0.0.1
- Chọn Yes, I have read and agree to the Twitter Developer Agreement.
- Create your Twitter application
- Sau khi tạo xong App, tại màn hình Application Management, chọn ứng dụng vừa tạo
- Tại tab Permission, có thể tùy chỉnh quyền mà ứng dụng có thể thao tác trên tài nguyên của Server (Trong hình cho phép đọc và ghi)
- Tại tab Keys and Access Tokens, ghi nhớ hai thông tin để cài đặt cho ứng dụng Rails
- Consumer Key: chính là đinh danh của ứng dụng, để sinh URL xác thực với Authorization Server
- Consumer Secret: Chuỗi ký tự để xác thực định danh của ứng dụng, chuỗi này được giữ bí mật giữa Application và Server
2.2. Thiết lập cơ chế OAuth trong ứng dụng Rails với gem OmniAuth và Devise:
Tạo Rails app mới
Sử dụng gem omniauth-twitter được viết bởi Arun Agrawal:
# Gemfile
...
gem "omniauth-twitter"
gem "devise"
...
$ bundle install
$ rails g devise:install
$ rails g devise user
Trong file model thêm vào như sau giúp ứng dụng có thể đăng nhập với OAuth
# User.rb
devise :database_authenticatable, :registerable, :omniauthable,
:recoverable, :rememberable, :trackable, :validatable
Tạo thêm trường mới cho bảngUsers
là uid
.
Lưu ý: Vì ứng dụng demo này chỉ đăng nhập và truy cập resource của Twitter nên chỉ sử dụng bảng Users với uid là id của tài khoản trên Twitter. Đối với các ứng dụng muốn liên kết với nhiều tài khoản mạng xã hội và Service khác, phải tạo thêm một bảng mới với 2 cột uid và provider (bên cung cấp tài nguyên, ví dụ: twitter, facebook,...) và cột user_id
là khóa ngoại đến nó (có quan hệ n-1
với bảng Users
).
$ rails g migration AddOmniauthToUsers uid:string
Lưu ý: uid phải là unique
Khai báo thông tin ID và secret key cho App trong file config/initialers/devise.rb
# config/initialers/devise.rb
config.omniauth :twitter, 'YOUR_APP_ID', 'YOUR_APP_SECRET'
Ngoài ra còn có 2 tham số là scope và permission để cài đặt tương ứng là phạm vi tài nguyên được truy cập và quyền đươc thực thi trên tài nguyên.
Generate login template của devise để thêm chức năng đăng nhập với Twitter
$ rails g devise:views
Tại app/views/devise/sessions/new.html.erb
thêm vào đường dẫn đăng nhập với Twitter
# app/views/devise/sessions/new.html.erb
<%= link_to "Sign in with Twitter", user_twitter_omniauth_authorize_path %>
user_twitter_omniauth_authorize_path
là URL helper được sinh ra từ các cài đặt trên.
Implement callback method
Đầu tiên thêm route tới callback method. Trong file config/routes.rb
# config/routes.rb
devise_for :users, :controllers => { :omniauth_callbacks => "omniauth_callbacks" }
Thêm controller OmniauthCallbacksController
đã khai báo ở trên:
class OmniauthCallbacksController < Devise::OmniauthCallbacksController
def twitter
twitter_data = request.env["omniauth.auth"]
@user = User.find_or_create_by uid: twitter_data.uid
session["twitter_data"] = {
uid: twitter_data.uid,
app_id: twitter_data.extra.access_token.consumer.key,
secret: twitter_data.extra.access_token.consumer.secret,
access_token: twitter_data.extra.access_token.token,
access_secret: twitter_data.extra.access_token.secret
}
if @user.persisted?
# Đăng nhập nếu user với uid đã tồn tại
sign_in :user, @user
redirect_to root_path
else
redirect_to new_user_registration_url
end
end
def failure
redirect_to root_path
end
end
Method twitter sẽ xử lý thông tin trả về khi người dùng xác thực và cấp quyền cho ứng dụng
Thông tin trả về bao gồm thông tin về app đồng thời có cả access_token để truy cập tài nguyên.
Ở đây viết thêm một controller để test xem ứng dụng đã có thể truy cập vào tài nguyên hay chưa. Controller này sẽ lấy đoạn text nhập trong form và sử dụng API của twitter để tạo một tweet mới trên Twitter
class HomeController < ApplicationController
def index
if current_user
redirect_to home_tweet_path
end
end
def tweet
if request.method == "POST"
tweet_response = get_access_token.
request(:post, "https://api.twitter.com/1.1/statuses/update.json",
{status: request.params[:tweet]})
case tweet_response
when Net::HTTPOK
flash.now[:success] = "Tweet successful"
else
flash.now[:alert] = "Failed"
end
end
end
private
def get_access_token
twitter_data = session["twitter_data"]
consumer = OAuth::Consumer.new(twitter_data["app_id"],
twitter_data["secret"], {:site => "http://api.twitter.com"})
token_hash = {oauth_token: twitter_data["access_token"],
oauth_token_secret:twitter_data["access_secret"]}
OAuth::AccessToken.from_hash(consumer, token_hash)
end
end
III. Luồng hoạt động của Demo App
Truy cập vào trang đăng nhập của demo app --> Sign in with Twitter
Twitter yêu cầu xác thực để có thể cấp quyền cho ứng dụng (bước 1 trong luồng hoạt động)
Sau khi xác thực thành công, Twitter yêu cầu cấp quyền cho app (Bước 2 trong luồng hoạt động) -> Authorize app
Sau khi ủy quyền thành công Twitter trả về thông tin của access token thông qua callback URL (bước 3, 4 trong luồng)
Thực hiện tweet trên chính demo app
Kiểm tra tweet đã được đăng thành công nghĩa là app đã có quyền truy cập tài nguyên của user trên Twitter
All rights reserved