+22

Viết Repository Sạch Hơn Trong Laravel

Tình cờ hôm trước có đọc được một câu hỏi liên quan đến phần thiết kế Repository của một bạn trên diễn đàn. Mình cũng vào ngó qua xem cách bạn ấy thiết kế Repository, thấy các thiết kế Repository của bạn ấy chưa hợp lí cho lắm. Hôm nay mình quyết định viết luôn cách mà mình đã viết Repository như thế nào ?

Mình không chắc những gì mình thiết kế ra là chuẩn nhất và clear nhất .Chỉ hi vọng có thể giúp chút ít nào đó giúp mọi người có cách nhìn chuẩn xác hơn về cách sử dụng Repository.

1.Repository Pattern là gì?

Đi qua một chút về lí thuyết, để có 1 cái nhìn tổng quan hơn về Repository đã nhé

  • Repository Pattern là lớp trung gian giữa tầng Business Logic và Data Access, giúp cho việc truy cập dữ liệu chặt chẽ và bảo mật hơn.

  • Repository đóng vai trò là một lớp kết nối giữa tầng Business và Model của ứng dụng.

  • Thông thường thì các phần truy xuất, giao tiếp với database năm rải rác ở trong code, khi bạn muốn thực hiện một thao tác lên database thì phải tìm trong code cũng như tìm các thuộc tính trong bảng để xử lý. Điều này gây lãng phí thời gian và công sức rất nhiều.

Với Repository design pattern, thì việc thay đổi ở code sẽ không ảnh hưởng quá nhiều công sức chúng ra chỉnh sửa.

Một số lý do chung ta nên sử dụng Repository Pattern:

  • Một nơi duy nhất để thay đổi quyền truy cập dữ liệu cũng như xử lý dữ liệu.
  • Một nơi duy nhất chịu trách nhiệm cho việc mapping các bảng vào object.
  • Tăng tính bảo mật và rõ ràng cho code.

Rất dễ dàng để thay thế một Repository với một implementation giả cho việc testing, vì vậy bạn không cần chuẩn bị một cơ sở dữ liệu có sẵn.

2.Triển khai thiết kế từng Repository với từng Model

Để dễ cho việc theo dõi mình sẽ đi từng phần từng phần một, giải thích cho mọi người tại sao phải sử dụng chúng.

Trước tiên hãy nhìn qua một đoạn code đã.

/**
 * Show the form for editing the specified resource.
 *
 * @param  int  $id
 * @return \Illuminate\Http\Response
 */
public function edit($id)
{
    $user = User::finOrFail($id);

    return view('admin.user.edit', compact('user'));
}

Một đoạn code rất quen thuộc trong việc CRUD User được thực hiện trong controler UserController đúng không nào. Việc của chúng ta là phải triển khai việc tách phần truy xuất cũng như giao tiếp với database ở đây cụ thể là Model User.

Trước tiên ta tạo một thư mục nằm trong thư mục app của ứng dụng Laravel của bạn với tên là Repositories. Nhìn qua qua thì ta có thể hình dung thư mục này cùng cấp thư mục Http của app. Như tiêu đề của chỉ mục ta sẽ thiết kế tiếp 1 thư mục con ứng với mỗi Model- ở đây cụ thể là User. Trong thư mục User này ta thiết kế 2 file có tên là UserRepository.phpUserRepositoryInterface.php

Đây đại loại là cấu trúc như vậy.

Việc tiếp theo là xử lí file UserRepository.php

<?php

namespace App\Repositories\User;

use App\User;

class UserRepository implements UserRepositoryInterface
{

    public function findById($id)
    {
        return User::findOrFail($id);
    }
}

Bên file UserRepositoryInterface.php sẽ xử lí như sau

<?php

namespace App\Repositories\User;


interface UserRepositoryInterface
{
     public function findById($id);
}

Sửa lại UserController một chút nào

<?php

namespace App\Http\Controllers;

use Illuminate\Http\Request;
use App\User;
use App\Repositories\User\UserRepositoryInterface;

class UserController extends Controller
{
    /**
     * @var UserRepositoryInterface
     */
    private $userRepository;

    public function __construct(UserRepositoryInterface $userRepository)
    {
        $this->userRepository = $userRepository;
    }
    /**
     * Show the form for editing the specified resource.
     *
     * @param  int  $id
     * @return \Illuminate\Http\Response
     */
    public function edit($id)
    {
        $user = $this->userRepository->findById($id);

        return view('admin.user.edit', compact('user'));
    }

Ở đây mình inject class UserRepositoryInterface vào UserController rồi gọi hàm findById($id) ra, vì vậy để code chạy được việc tiếp theo là phải bind UserRepositoryInterface vào Container sử dụng UserRepository trong đó.

Ta tìm đến file AppServiceProvider.php làm việc này trong function register().

<?php

namespace App\Providers;

use Illuminate\Support\ServiceProvider;
use App\Repositories\User\UserRepository;
use App\Repositories\User\UserRepositoryInterface;
use Illuminate\Database\DatabaseManager;

class AppServiceProvider extends ServiceProvider
{
    public function register()
    {
        $this->app->singleton(UserRepositoryInterface::class, UserRepository::class);
    }
}

Mọi việc có vẻ ổn và chúng ta đã hoàn thiện Repository.

Không cuộc sống thì không dễ dàng như vậy, vài ngày sau bạn cũng làm 1 chức năng liên quan đến việc findById này nhưng ở một controller khác cụ thể là CategoryController chẳng hạn.

Bạn sẽ hình dung mọi chuyện nó như thế này. Đầu tiên ta cũng phải tạo thư mục con Category trong thư mục Repositories với 2 file là CategoryRepository.phpCategoryRepositoryInterface.php sau đó viết phần logic code trong đó.

<?php

namespace App\Repositories\Category;

use App\Category;

class CategoryRepository implements CategoryRepositoryInterface
{
    public function findById($id)
    {
        return Category::findOrFail($id);
    }
}

Như vậy bạn đã tự làm khó bản thân, code sẽ bị lặp lại ở mỗi Repository.

Bài toán đặt ra ở đây là làm sao tái sử dụng được các hàm hay dùng trong Repository cụ thể trong ví dụ trên là findById($id).

3. Triển khai thiết kế BaseRepository

UserController mình vẫn giữ nguyên logic code cũ. Sử dụng UserRepositoryInterface để gọi được hàm findById($id) đã được định nghĩa sẵn. Tất nhiên vẫn phải xử lí bind chúng trong AppServiceProvider.php.

<?php

namespace App\Http\Controllers;

use Illuminate\Http\Request;
use App\User;
use App\Repositories\User\UserRepositoryInterface;

class UserController extends Controller
{
    /**
     * @var UserRepositoryInterface
     */
    private $userRepository;

    /**
     * UserController constructor.
     * 
     * @param UserRepositoryInterface $userRepository
     */
    public function __construct(UserRepositoryInterface $userRepository)
    {
        $this->userRepository = $userRepository;
    }
    /**
     * Show the form for editing the specified resource.
     *
     * @param  int  $id
     * @return \Illuminate\Http\Response
     */
    public function edit($id)
    {
        $user = $this->userRepository->findById($id);

        return view('admin.user.edit', compact('user'));
    }

Ở đây mình tạo ra 2 file trong thư mục Repositories cùng cấp với thư mục User và Category như ở phần 2 mình đã thiết kế với tên lần lượt là BaseRepository.phpRepositoryInterface.php.

Trong file BaseRepository.php mình sẽ xử lí như sau.

<?php

namespace App\Repositories;

use Illuminate\Database\Eloquent\Model;

/**
 * Class BaseRepository
 *
 * @package App\Repositories
 */
class BaseRepository implements RepositoryInterface
{
    /**
     * @var Model
     */
    protected $model;

    /**
     * BaseRepository constructor.
     *
     * @param Model $model
     */
    public function __construct(Model $model)
    {
        $this->model = $model;
    }

    /**
     * @inheritdoc
     */
    public function findById(int $id)
    {
        return $this->model->where('id', $id)->first();
    }
}

Mình sẽ move code logic của phần findById($id) vào đây. Đồng thời sử dụng $this->model để gọi ra Model tương ứng để giải quyết bài toán dùng chung.

Đương nhiên không thể thiếu việc định nghĩa từng hàm thông qua RepositoryInterface, vì vậy file RepositoryInterface.php ta thiết kế như sau.

<?php

namespace App\Repositories;

use Exception;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;

/**
 * Interface BaseRepositoryInterface
 *
 * @package App\Repositories
 */
interface RepositoryInterface
{
    public function findById(int $id);
}

Tiếp theo là phần cực kì quan trọng để giải quyết bài toán dùng chung đó là 2 file UserRepository.phpUserRepositoryInterface.php File UserRepositoryInterface.php mình sẽ xử lí như sau.


<?php

namespace App\Repositories\User;

use App\User;
use App\Repositories\RepositoryInterface;
use Throwable;

/**
 * Interface UserRepositoryInterface
 *
 * @package App\Repositories\User
 */
interface UserRepositoryInterface extends RepositoryInterface
{
    
}

Ở đây mình đã kế thưa class RepositoryInterface nên phần định nghĩa hàm findById($id) mình cũng để luôn bên RepositoryInterface

File UserRepository.php mình sẽ xử lí như sau.

<?php

namespace App\Repositories\User;

use App\User;
use App\Repositories\BaseRepository;
use Illuminate\Database\DatabaseManager;
/**
 * Class BaseRepository
 *
 * @package App\Repositories
 */
class UserRepository extends BaseRepository implements UserRepositoryInterface
{
    /**
     * @var User
     */
    protected $model;

    /**
     * UserRepository constructor.
     *
     * @param User $model
     */
    public function __construct(User $model)
    {
        parent::__construct($model);
    }
}

Ở đây UserRepository của mình đang kế thừa BaseRepositoryđể sử dụng được hàm findById($id) mình đã dựng ở BaseRepository. Tiếp dưới mình khai báo 1 constructor inject vào nó Model tương ứng cụ thể ở đây là User Model.

Sửa lại file AppServiceProvider.php một chút

<?php

namespace App\Providers;

use Illuminate\Support\ServiceProvider;
use App\Repositories\User\UserRepository;
use App\Repositories\User\UserRepositoryInterface;
use App\User;
use Illuminate\Database\DatabaseManager;

class AppServiceProvider extends ServiceProvider
{
    /**
     * Bootstrap any application services.
     *
     * @return void
     */
    public function boot()
    {
        //
    }

    /**
     * Register any application services.
     *
     * @return void
     */
    public function register()
    {
        $this->app->singleton(UserRepositoryInterface::class, UserRepository::class);
    }
}

Ở đây khi UserRepository được binding vào mình có new thêm model User để bên UserRepository có thể chạy được. Vậy là đi thiết kế 1 hồi ta có 1 cái luồng như sau.

  • bindingUserRepositoryInterface vào Container sử dụng UserRepository
  • User controller gọi đế hàm findById($id) trong UserRepositoryInterface;
  • UserRepositoryInterface kế thừa từ lớp RepositoryInterface nên sẽ gọi vào hàm findById($id) trong đó.

Giờ khi ta có thêm bao nhiêu controller cần hàm findById($id) thì công việc cũng đơn giản là gọi ra trong BaseRepository chứ không phải xử lí logic cho bất cứ từng Model, controller nào.

4.Lời kết

Repository được đưa ra để bạn dễ dàng hơn trong việc đối ứng với những thay đổi của Cơ sở dữ liệu. Tất nhiên bạn không bắt buộc phải theo mô hình này ở tất cả các dự án bạn đang làm, bạn có thể chọn hoặc không chọn.
Bạn cũng có thể chỉ xem bài của mình như một tài liệu tham khảo, đừng bó buộc bản thân phải làm y hệt người này người kia.

Chúc các bạn code đẹp, code sạch Bài viết có tham khảo từ 2 nguồn

Đọc những bài viết khác của tác giả: Chillwithsu.com


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí