Tổng quát về Metaprogramming trong Ruby
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 6 năm
1. Metaprogramming trong Ruby là gì
Metaprogramming trong Ruby là viết các dòng code có thể thay đổi và tự vận hành cấu trúc ngôn ngữ (như Classes
, Modules
và Instance variables
) trong lúc code đang chạy (runtime). Thậm chí có thể chèn thêm các đoạn code mới trong runtime và chạy các đoạn đó mà không cần khởi động lại chương trình.
Sau đây mình sẽ giới thiệu một vài thuật ngữ cơ bản để chúng ta hiểu rõ về metaprogramming hơn
2. Instance variables, Methods và Classes
2.1 Instance variable và method của một Object
Một object cơ bản chỉ chứa các instance variable
và sự liên kết tới class của nó. Do đó, instance variable
của một object chỉ tồn tại trong object đó, và các methods của object đó tồn tại trong class của object đó (hay còn được gọi là instance method
của class). Đó chính là lý do vì sao mà các object của cùng một class có thể dùng chung các method nhưng lại không dùng chung instance variable
.
2.2 Class
- Class chính là Object
- Vì Class là một Object nên mọi thứ áp dụng cho object đều áp dụng được lên class. Các Class đều giống như mọi object, đều có class của nó, ở đây là
Class
- Cũng như object, class cũng có các method, các method của object cũng là các
instance method
của class của nó. Các method của class cũng chính là cácinstance method
của nó. - Tất cả các class đều kế thừa từ class
Object
, và class này lại kế thừa từ classBasicObject
- root của các class trong Ruby. - Tên của class chỉ là một hằng
2.3 Open Class
Trong Ruby, các class không bao giờ đóng, bạn luôn có thể mở lại các class đó và chỉnh sửa, ghi đè chúng bất cứ lúc nào, thậm chí cả những class thư viện như String
hay Array
:
class String
def write_size
self.size
end
end
puts "Show me the size!".write_size
Chú ý: Hết sức cẩn thận với Open Class, bạn rất có thể sẽ ghi đè lên một method nào đó của class gốc và có thể gây ra các bug khó lường.
2.4 Nhiều method initialize
Sau đây là một ví dụ về việc Overloading (nạp chồng) class. Mình viết một class Rectangle thể hiện việc hiển thị một hình chữ nhật. Bạn có thể khởi tạo 1 object Rectangle bằng 2 cách: truyền vào tọa độ của góc trên bên trái và góc dưới phải, hoặc truyền vào tọa độ góc trên trái và độ dài 2 cạnh. Trong Ruby chỉ có một method initialize
, nhưng trong trường hợp này chúng ta có thể coi như là có 2 method đó.
# Rectangle chấp nhận 2 kiểu tham số truyền vào theo dạng:
# Rectangle.new([x_top, y_left], length, width)
# Rectangle.new([x_top, y_left], [x_bottom, y_right])
class Rectangle
def initialize(*args)
if args.size < 2 || args.size > 3
puts 'Invalid nummber of arguments, expected 2 or 3'
else
puts 'Correct number of arguments.'
end
end
end
Rectangle.new([10, 23], 4, 10)
Rectangle.new([10, 23], [14, 13])
Việc overload giúp ta có thể cho phép hàm initialize
nhận nhiều kiểu tham số cũng như số lượng tham số khác nhau. Điều này áp dụng cho tất cả các method, không chỉ initialize
.
2.5 Class vô danh
Một class vô danh có thể được biết đến như là 1 singleton class
, eigenclass
, ghost class
, metaclass
hay một uniclass
.
Mỗi object trong Ruby đều có các class vô danh riêng, một class chứa các method, nhưng chỉ gắn tới chính object đó: Khi ta thêm một method vào một object nhất định, Ruby thêm một class vô danh mới để chứa những loại method như thế này. Hiểu đơn giản thì class vô danh là một class bình thường nhưng được ẩn đi. Nó không có tên cũng như được truy cập bằng tên như các class khác, và bạn cũng không thể khởi tạo một object mới từ nó.
Có một vài cách bạn có thể define một anonymous class:
# 1
class Company
def self.name
"Framgia VN"
end
end
# 2
class Company
class << self
def name
"Framgia VN"
end
end
end
# 3
class Company
end
def Rubyist.name
"Framgia VN"
end
#4
class Company
end
Rubyist.instance_eval do
def name
"Framgia VN"
end
end
puts Rubyist.who # => Geek
# 5
class << Company
def name
"Framgia VN"
end
end
Cả 5 đoạn code trên đều define một method Company.name
trả về "Framgia VN"
3. Gọi method
Khi bạn gọi tới một method, Ruby sẽ làm hai việc sau:
- Tìm method đó, việc này gọi là
method lookup
. - Thực thi method. Để làm được điều đó, Ruby cần một thứ gọi là
self
.
3.1 method lookup
Khi bạn gọi tới 1 method, Ruby sẽ tìm hàm đó trong class của Object hiện tại. Chúng ta cần biết về hai thuật ngữ mới đó là: receiver
và
ancestors chain
. receiver
chính là object mà bạn gọi method để dùng.
Ví dụ, bạn viết một method Company.name(), thì object Company chính là receiver
. Còn để hiểu về thuật ngữ ancestors chain
hay chuỗi kế thừa thì đơn giản nó là đường dẫn để đi từ Object đó tới class root Ruby (BasicObject) (từ con đi tới cha, rồi từ cha đi tới cha của cha), chuỗi này tính cả việc include các module.
Do đó, để tìm một method, Ruby đầu tiên sẽ đi tới class của receiver, và từ đó tìm dọc theo chuỗi kế thừa cho đến khi tìm thấy method. Khi bạn include 1 module vào class (hoặc trong một module khác), Ruby sẽ tự tạo một class vô danh chứa module đó và thêm class vô danh đó vào chuỗi kết thừa.
3.2 self
Trong Ruby, self
là một biến đặc biệt, luôn luôn trỏ đến object hiện tại.
self
là receiver
mặc định cho mọi việc gọi method. Việc này có nghĩa là nếu mình gọi một method mà ko chỉ định cho nó một receiver
cụ thể (Không có .
từ bất cứ Object nào khác) thì Ruby sẽ tự động tìm kiếm method trong Object hiện tại
self
cũng là nơi chứa các instance variable
.
Khi ta chạy đoạn sau, Ruby sẽ lần lượt chạy qua 3 bước:
obj.do_method(param)
- Chuyển
self
thànhreceiver
(obj
) - Tìm method
do_method(param)
trong class của self - Thực thi method
do_method(param)
4. Một số method hữu dụng trong Metaprogramming
4.1 Inspect một object
Trong Ruby ta có thể xem thông tin của một Class hay Object trong khi chương trình đang chạy, chúng ta có thể sử dụng một số method như class()
, instance_methods()
, instance_variables()
để làm các việc như vậy:
class Company
def name
@company_name = 'Framgia'
'Framgia VN'
end
end
obj = Company.new
puts obj.class # => Company
puts obj.class.instance_methods(false) # => name
obj.name # => Framgia VN
puts obj.instance_variables # => @company_name
4.2 send()
send()
là một instance method của class Object
. Tham số đầu tiền truyền vào hàm là tên của 1 method. Có thể truyền vào cả Sting hoặc Symbol. Tất cả các tham số còn lại đều lần lượt là các tham số truyền vào method đó.
class Hello
def welcome(*args)
"Welcome " + args.join(' ')
end
end
obj = Hello.new
puts(obj.send(:welcome, "John", "Doe")) # => Welcome John Doe
send()
có thể gọi được các private method
class Hello
private
def welcome(*args)
"Welcome " + args.join(' ')
end
end
obj = Hello.new
puts(obj.send(:welcome, "John", "Doe")) # => Welcome John Doe
4.3 define_method
Module#define_method()
là một private instance method của class Module. Bạn có thể define một instance method trong receiver
với define_method()
. Bạn chỉ cần truyền vào tên method và một block, block này sẽ trở thành body cho method đó.
class Person
define_method :name do |arg|
arg
end
end
obj = Person.new
puts(obj.name('John Doe')) # => John Doe
4.4 method_missing
Khi Ruby ko tìm ra 1 method nhất định thì nó gọi đến method method_missing()
trên receiver
gốc.
Method method_missing()
nhận 3 tham số:
- Tham số đầu tiên là tên của phương thức mà bạn đang cố gọi tới
- Tham số thứ hai là những đối số (*args) được truyền khi gọi tới phương thức đó
- Tham số thứ ba là một block (&block) những tham số của phương thức. Tham số thứ hai và ba có thể rỗng nếu phương thức gọi tới không tryền tham số
def method_missing(m, *args, &block)
end
method_missing()
là một instance method của class Kernel
, class mà mọi object đều kế thừa. Kernel#method_missing()
phản hồi bằng việc raise lên exception NoMethodError
. Ghi đè method method_missing()
sẽ cho phép bạn gọi tới các method không tồn tại.
class Test
def method_missing(m, *args, &block)
puts "Called #{m} with #{args.inspect} and #{block}"
end
end
Test.new.anything # => Called anything with [] and
Test.new.anything(3, 4) { something } # => Called anything with [3, 4] and #<Proc:0x02efd664@tmp2.rb:7>
4.5 remove_method
và undef_method
Để loại bỏ các methods nhất định, bạn có thể sử dụng remove_method
, nếu có tồn tại một method có cùng tên được khai báo ở các class cha thì các method ở các class cha đều không bị loại bỏ. Còn về undef_method
thì ngược lại, nó chặn việc gọi method đó cho dù method có có trùng tên với một method ở các class cha.
class Person
def name
puts "person"
end
end
class Student < Person
def name
puts "student"
end
end
obj = Student.new
obj.name # => student
class Student
remove_method :name # loại bỏ khỏi Student, nhưng vẫn có trong Person
end
obj.name # => person
class Student
undef_method :name # chặn việc gọi method 'name'
end
obj.name # => NoMethodError
4.6 eval
Module Kernel
có một method eval()
giúp thực thi code trong một đoạn String. Method eval()
có thể xử lý các String có nhiều dòng, có thể thực thi toàn bộ chương trình nằm trong một string. eval()
khá chậm - vì gọi đến eval()
đồng nghĩa với việc Ruby sẽ phải biên dịch đoạn code trong string trước khi thực thi nó. Không chỉ có vậy, eval()
còn rất nguy hiểm, có thể gây ra các lỗi bảo mật nghiêm trọng do code của chương trình có thể bị can thiệp từ bên ngoài, do đó eval()
thường được coi là phương án cuối cùng để giải quyết vấn đề.
str = "Hello"
puts eval("str + ' Framgia'") # => "Hello Framgia"
4.7 instance_eval
, module_eval
, class_eval
instance_eval
Object#instance_eval()
có thể được gọi từ một object nhất định, và cung cấp quyền truy cập vào các private method cũng như là các instance variables của object. Nó có thể được gọi bằng string hoặc một block.
class Company
def initialize
@name = "Framgia"
end
end
obj = Company.new
obj.instance_eval do
puts self # => #<Company:0x2ef83d0>
puts @name # => Framgia
end
Chú ý: Chiếc Block bạn truyền vào method instance_eval()
giúp bạn truy cập vào bên trong object để thực thi đủ thứ ở trong đó. Do đó đã phá vỡ tính đóng gói của OOP và data ở đây đã không còn là private nữa !
Object#instance_eval()
còn có thể dùng để thêm class method, ví dụ:
class Company
end
Company.instance_eval do
def name
"Framgia"
end
end
puts Company.name # => Framgia
module_eval
, class_eval
module_eval
và class_eval
được thực thi trên module và class. class_eval
được khai báo là một alias của module_eval
. Chúng được dùng để thêm hoặc lấy về giá trị của class variable từ bên ngoài class.
class Company
@@name = "Framgia"
end
puts Company.class_eval("@@name") # => Framgia
Chúng cũng có thể dùng để thêm instance method vào một module hay class. Tuy khác tên nhưng chúng vận hành y hệt nhau và có thể sử dụng co bất kể module hay class nào.
class Company
end
Company.class_eval do
def name
"Framgia"
end
end
obj = Company.new
puts obj.name # => Framgia
Chú ý: class_eval
khai báo instance method còn instance_eval
khai báo class method
4.8 class_variable_get
, class_variable_set
Để thêm hoặc lấy về giá trị của class variable.
class_variable_get
nhận 1 tham số symbol biểu thị tên của biếnclass_variable_set
nhận tham số đầu tiền là symbol biểu thị tên của biến và tham số thứ 2 là giá trị mong muốn gán vào biến đó.
class Company
@@name = "Framgia"
end
Company.class_variable_set(:@@name, 'Framgia VN')
puts Company.class_variable_get(:@@name) # => Framgia VN
4.9 class_variables
Method này trả về danh sách tên các class variable dưới dạng mảng các string
class Company
@@name = "Framgia"
@@country = "VN"
end
class Employee < Company
@@employee_name = "John Doe"
end
p Company.class_variables # => [:@@name, :@@country]
p Employee.class_variables # => [:@@employee_name]
Employee.class_variables
sẽ chỉ trả về class variable @@employee_name
vì class variable ko được kế thừa từ Company
instance_variable_get
, instance_variable_set
instance_variable_get
dùng để lấy giá trị của biến instance:
class Company
def initialize(name, country)
@name, @country = name, country
end
end
obj = Company.new('Framgia', 'VN')
puts obj.instance_variable_get(:@name) # => Framgia
puts obj.instance_variable_get(:@country) # => VN
instance_variable_set
có thể dùng để thêm biến khởi tạo vào class và object sau khi chúng được tạo.
class Company
def initialize(name, country)
@name, @country = name, country
end
end
obj = Company.new('Framgia', 'VN')
puts obj.instance_variable_get(:@name) # => Framgia
puts obj.instance_variable_get(:@country) # => VN
obj.instance_variable_set(:@country, 'Japan')
puts obj.inspect # => #<Company:0x2ef8038 @country="Japan", @name="Framgia">
const_get
, const_set
const_get
trả về giá trị của constant:
puts Float.const_get(:MIN) # => 2.2250738585072e-308
const_set
gán giá trị cho một constant và trả về constant đó. Nếu tên constant được truyền vào method không tồn tại thì nó sẽ được tạo mới
class Company
end
puts Company.const_set("NAME", "Framgia") # => Framgia
Kết
Ở bài trên mình đã giới thiệu cho các bạn về một số thuật ngữ và các method thường dùng cho việc metaprogramming trong Ruby. Cảm ơn các bạn vì đã theo dõi. (bow)
*Nguồn: *
All rights reserved