Tìm hiểu về Providers trong Flutter.
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 3 năm
Hôm nay, tôi sẽ chia sẻ với mọi người một chút về Provider. Một trong những công cụ để quản lý state trong Flutter. Mong được mọi người trao đổi và đóng góp ý kiến. Trong bài này chủ yếu nói về các phần sau :
- Provider
- ChangeNotifierProvider
- ValueListenableProvider
- StreamProvider
- FutureProvider
- MultiProvider
- ProxyProvider
- ChangeNotifierProxyProvider
Mục đích của bài viết này là giúp bạn hiểu từng loại Provider. Tôi sẽ đưa ra một ví dụ nhỏ nhất về cách sử dụng từng cái. Sau đó, khi bạn hiểu sự khác biệt, bạn có thể tự quyết định xem bạn có muốn sử dụng loại Provider nào để quản lý trạng thái ứng dụng trong dự án của mình.
Tôi sẽ sử dụng giao diện như sau trong hầu hết bài bài viết này.
Giao diện ứng dụng
Giao diện ứng dụng sẽ bao gồm các thành phần như sau:
- Button “Do something” là button làm thay đổi một event nào đó.
- Button “Show something” là một text hiển thị một text khi có sự thay đổi state, event từ sự kiện nhấn vào button " Do something".
Dưới đây là code phần giao diện.
import 'package:flutter/material.dart';
void main() => runApp(MyApp());
class MyApp extends StatelessWidget {
Widget build(BuildContext context) {
return MaterialApp(
home: Scaffold(
appBar: AppBar(title: Text('My App')),
body: Row(
mainAxisAlignment: MainAxisAlignment.center,
children: <Widget>[
Container(
padding: const EdgeInsets.all(20),
color: Colors.green[200],
child: RaisedButton(
child: Text('Do something'),
onPressed: () {},
),
),
Container(
padding: const EdgeInsets.all(35),
color: Colors.blue[200],
child: Text('Show something'),
),
],
),
),
);
}
}
Để có thể sử dụng các package của provider bạn cần thêm phần sau vào trong thư mục pubspec.yaml
của project :
dependencies:
provider: ^5.0.0
Provider
Provider là loại package cơ bản nhất trong số các loại package của Provider. Bạn có thể sử dụng nó để cung cấp một giá trị (thường là một data model) cho bất kỳ vị trí nào trong widget tree. Tuy nhiên, nó sẽ không giúp bạn cập nhật widget tree khi mà giá trị đó thay đổi. Bạn có thể hình dung như việc nó chỉ set dữ liệu vào mà UI nó không có sự thay đổi gì, không nhận biết được sự thay đổi. Cùng xem ví dụ sau.
Class data model :
class MyModel {
String someValue = 'Hello';
void doSomething() {
someValue = 'Goodbye';
print(someValue);
}
}
Để có thể cung cấp data model đó cho widget tree bạn cần bọc phần trên cùng của widget tree bằng một Provider
. Với tham số truyền vào là data model vừa tạo. Trong widget tree để có thể tham chiếu đến data model, cần sử dụng Consumer
widget để lấy ra data model vừa truyền vào ở trên.
Code sẽ trông như thế này:
import 'package:flutter/material.dart';
import 'package:provider/provider.dart';
void main() => runApp(MyApp());
class MyApp extends StatelessWidget {
Widget build(BuildContext context) {
return Provider<MyModel>( // <--- Provider
create: (context) => MyModel(),
child: MaterialApp(
home: Scaffold(
appBar: AppBar(title: Text('My App')),
body: Row(
mainAxisAlignment: MainAxisAlignment.center,
children: <Widget>[
Container(
padding: const EdgeInsets.all(20),
color: Colors.green[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return RaisedButton(
child: Text('Do something'),
onPressed: (){
// We have access to the model.
myModel.doSomething();
},
);
},
)
),
Container(
padding: const EdgeInsets.all(35),
color: Colors.blue[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return Text(myModel.someValue);
},
),
),
],
),
),
),
);
}
}
class MyModel { // <--- MyModel
String someValue = 'Hello';
void doSomething() {
someValue = 'Goodbye';
print(someValue);
}
}
Kết quả khi chạy app:
- Giao diện người dùng sẽ hiển thị "Hello" với data từ trong model.
- Nhấn button “Do something” sẽ làm thay đổi data trong data model. Tuy nhiên, ngay cả khi dữ liệu của model đã thay đổi, giao diện người dùng không được cập nhật lại vì
Provider
widget không lắng nghe những thay đổi về giá trị mà nó cung cấp.
ChangeNotifierProvider
Không giống như Provider, ChangeNotifierProvider lắng nghe các thay đổi trong data model. Khi có thay đổi, nó sẽ xây dựng lại bất kỳ widget nào trong Consumer
.
Trong hàm build thay đổi Provider thành ChangeNotifierProvider. Lớp mô hình cần sử dụng extend ChangeNotifier
(hoặc with ChangeNotifier
). Điều này cung cấp cho bạn quyền truy cập vào notifyListeners()
và bất kỳ lúc nào bạn gọi notifyListeners()
thì ChangeNotifierProvider sẽ được thông báo và tất cả các widget bên trong Consumers
sẽ được rebuild lại.
Tham khảo đoạn code sau:
import 'package:flutter/material.dart';
import 'package:provider/provider.dart';
void main() => runApp(MyApp());
class MyApp extends StatelessWidget {
Widget build(BuildContext context) {
return ChangeNotifierProvider<MyModel>( // <--- ChangeNotifierProvider
create: (context) => MyModel(),
child: MaterialApp(
home: Scaffold(
appBar: AppBar(title: Text('My App')),
body: Row(
mainAxisAlignment: MainAxisAlignment.center,
children: <Widget>[
Container(
padding: const EdgeInsets.all(20),
color: Colors.green[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return RaisedButton(
child: Text('Do something'),
onPressed: (){
myModel.doSomething();
},
);
},
)
),
Container(
padding: const EdgeInsets.all(35),
color: Colors.blue[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return Text(myModel.someValue);
},
),
),
],
),
),
),
);
}
}
class MyModel with ChangeNotifier { // <--- MyModel
String someValue = 'Hello';
void doSomething() {
someValue = 'Goodbye';
print(someValue);
notifyListeners();
}
}
Kết quả khi chạy app:
- Khi nhấn vào “Do something” button, text sẽ thay đổi từ “Hello” sang “Goodbye”.
Notes:
- Trong hầu hết các ứng dụng, Class Model của bạn sẽ nằm trong package riêng của nó và bạn sẽ cần phải import
flutter/foundation.dart
để sử dụngChangeNotifier
. Điều đó có nghĩa là Model có sự phụ thuộc vàoframework
. Consumer
widget sẽ xây dựng lại bất kỳ widget nào bên trong nó và bất cứ khi nàonotifyListeners()
được gọi. Tuy nhiên, button "Do something" không cần thiết phải cập nhật, vì vậy thay vì sử dụng Consumer, bạn có thể sử dụngProvider.of
và set listener bằng false. Bằng cách đó, button "Do something" sẽ không được tạo lại khi có thay đổi. Đây là một ví dụ :
class MyButton extends StatelessWidget {
Widget build(BuildContext context) {
final myModel = Provider.of<MyModel>(context, listen: false);
return RaisedButton(
child: Text('Do something'),
onPressed: () {
myModel.doSomething();
},
);
}
}
FutureProvider
FutureProvider về cơ bản chỉ là một wrapper với bên trong là FutureBuilder. Bạn cung cấp cho nó một số dữ liệu ban đầu để hiển thị trong giao diện người dùng và cũng có thể cung cấp cho nó một hoạt động bất đồng bộ Future của giá trị mà bạn muốn cung cấp. FutureProvider lắng nghe khi Future hoàn thành và sau đó thông báo cho Consumers
để xây dựng lại các widget của nó.
Trong bài viết này, tôi đã sử dụng một Model để cung cấp một số dữ liệu ban đầu cho giao diện người dùng. Tôi cũng đã thêm một chức năng để trả về một Model với data mới sau 3 giây. Cùng tham khảo đoạn code sau:
import 'package:flutter/material.dart';
import 'package:provider/provider.dart';
void main() => runApp(MyApp());
class MyApp extends StatelessWidget {
Widget build(BuildContext context) {
return FutureProvider<MyModel>( // <--- FutureProvider
initialData: MyModel(someValue: 'default value'),
create: (context) => someAsyncFunctionToGetMyModel(),
child: MaterialApp(
home: Scaffold(
appBar: AppBar(title: Text('My App')),
body: Row(
mainAxisAlignment: MainAxisAlignment.center,
children: <Widget>[
Container(
padding: const EdgeInsets.all(20),
color: Colors.green[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return RaisedButton(
child: Text('Do something'),
onPressed: (){
myModel.doSomething();
},
);
},
)
),
Container(
padding: const EdgeInsets.all(35),
color: Colors.blue[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return Text(myModel.someValue);
},
),
),
],
),
),
),
);
}
}
Future<MyModel> someAsyncFunctionToGetMyModel() async { // <--- async function
await Future.delayed(Duration(seconds: 3));
return MyModel(someValue: 'new data');
}
class MyModel { // <--- MyModel
MyModel({this.someValue});
String someValue = 'Hello';
Future<void> doSomething() async {
await Future.delayed(Duration(seconds: 2));
someValue = 'Goodbye';
print(someValue);
}
}
Kết quả khi chạy app:
Giống như Provider, FutureProvider không lắng nghe bất kỳ thay đổi trong Model của mình. Khi thực hiện button “Do something” để thay đổi dữ liệu trong model sau 2 giây. Không có ảnh hưởng đến giao diện người dùng.
Notes:
- FutureProvider yêu cầu Consumer xây dựng lại giao diện sau khi Future <Model> hoàn thành.
- Lưu ý rằng việc nhấn nút “Do something” không cập nhật giao diện người dùng, ngay cả sau khi Future <Model> hoàn thành. Nếu bạn muốn loại chức năng đó, thì chỉ cần sử dụng ChangeNotifierProvider.
- Bạn có thể sử dụng FutureProvider để đọc dữ liệu từ một file hoặc network. Nhưng bạn cũng có thể làm điều đó với FutureBuilder. Theo ý kiến của tôi, FutureProvider không hữu ích hơn so với FutureBuilder. Nếu tôi cần một Provider thì có lẽ tôi sẽ sử dụng ChangeNotifierProvider và nếu tôi không cần Provider thì tôi sẽ sử dụng FutureBuilder. Tuy nhiên, tôi đó là ý kiến của tôi và có thể tôi chưa gặp nhiều trường hợp phức tạp hơn.
StreamProvider
StreamProvider về cơ bản là một wrapper với bên trong là một StreamBuilder. Bạn cung cấp một Stream
và sau đó Consumer được xây dựng lại khi có sự kiện trong steam. Thiết lập rất giống với FutureProvider ở trên.
Bạn nên nhớ các giá trị được phát ra từ luồng là bất biến. Tức là StreamProvider không lắng nghe những thay đổi trong Model. Nó chỉ lắng nghe các sự kiện mới trong Steam
. Tham khảo code sau :
import 'package:flutter/material.dart';
import 'package:provider/provider.dart';
void main() => runApp(MyApp());
class MyApp extends StatelessWidget {
Widget build(BuildContext context) {
return StreamProvider<MyModel>( // <--- StreamProvider
initialData: MyModel(someValue: 'default value'),
create: (context) => getStreamOfMyModel(),
child: MaterialApp(
home: Scaffold(
appBar: AppBar(title: Text('My App')),
body: Row(
mainAxisAlignment: MainAxisAlignment.center,
children: <Widget>[
Container(
padding: const EdgeInsets.all(20),
color: Colors.green[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return RaisedButton(
child: Text('Do something'),
onPressed: (){
myModel.doSomething();
},
);
},
)
),
Container(
padding: const EdgeInsets.all(35),
color: Colors.blue[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return Text(myModel.someValue);
},
),
),
],
),
),
),
);
}
}
Stream<MyModel> getStreamOfMyModel() { // <--- Stream
return Stream<MyModel>.periodic(Duration(seconds: 1),
(x) => MyModel(someValue: '$x'))
.take(10);
}
class MyModel { // <--- MyModel
MyModel({this.someValue});
String someValue = 'Hello';
void doSomething() {
someValue = 'Goodbye';
print(someValue);
}
}
Kết quả khi chạy app:
Khi thực hiện button “Do something” để thay đổi dữ liệu trong model giao diện người dùng không được cập nhật. Giá trị hiển thị trên màn hình là giá chị được phát qua Stream<MyModel>.
Notes:
- StreamProvider yêu cầu
Consumer
xây dựng lại giao diện sau khi có sự kiện mới được phát ra. - Lưu ý rằng việc nhấn nút “Do something” sẽ không cập nhật giao diện người dùng. Nếu bạn muốn loại chức năng đó, thì chỉ cần sử dụng
ChangeNotifierProvider
. Trên thực tế, bạn có thể có một luồng trong đối tượng mô hình của mình và chỉ cần gọinotifyListeners()
. Bạn hoàn toàn không cần StreamProvider trong trường hợp đó. - Bạn có thể sử dụng StreamProvider để triển khai mẫu BLoC.
ValueListenableProvider
Nó giống như ChangeNotifierProvider. . . nhưng phức tạp hơn. . . và không có bất kỳ giá trị gia tăng rõ ràng nào.
Nếu bạn có một ValueNotifier
như thế này,
class MyModel {
ValueNotifier<String> someValue = ValueNotifier('Hello');
void doSomething() {
someValue.value = 'Goodbye';
}
}
Sau đó bạn có thể nghe bất kỳ thay đổi trong nó với ValueListenableProvider. Tuy nhiên, nếu bạn muốn gọi một phương thức trên Model từ giao diện người dùng, thì bạn cũng cần cung cấp một model. Do đó, bạn có thể thấy Provider
cung cấp MyModel
cho Consumer
. Cái mà sẽ đưa ValueNotifier
trong MyModel
cho ValueListenableProvider
.
import 'package:flutter/material.dart';
import 'package:provider/provider.dart';
void main() => runApp(MyApp());
class MyApp extends StatelessWidget {
Widget build(BuildContext context) {
return Provider<MyModel>(// <--- Provider
create: (context) => MyModel(),
child: Consumer<MyModel>( // <--- MyModel Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return ValueListenableProvider<String>.value( // <--- ValueListenableProvider
value: myModel.someValue,
child: MaterialApp(
home: Scaffold(
appBar: AppBar(title: Text('My App')),
body: Row(
mainAxisAlignment: MainAxisAlignment.center,
children: <Widget>[
Container(
padding: const EdgeInsets.all(20),
color: Colors.green[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return RaisedButton(
child: Text('Do something'),
onPressed: (){
myModel.doSomething();
},
);
},
)
),
Container(
padding: const EdgeInsets.all(35),
color: Colors.blue[200],
child: Consumer<String>(// <--- String Consumer
builder: (context, myValue, child) {
return Text(myValue);
},
),
),
],
),
),
),
);
}),
);
}
}
class MyModel { // <--- MyModel
ValueNotifier<String> someValue = ValueNotifier('Hello'); // <--- ValueNotifier
void doSomething() {
someValue.value = 'Goodbye';
print(someValue.value);
}
}
Kết quả chạy app:
- Nhấn nút “Do something” khiến “Hello” chuyển thành “Goodbye” là do ValueListenableProvider lắng nghe sự thay đổi data ở model.
Notes:
- Provider<MyModel> cung cấp myModel cho cả
ValueListenableProvider
và “Do something” button. Consumer<String>
củaText
widget lấy value của nó từValueListenableProvider<String>
- Có lẽ sẽ tốt hơn nếu sử dụng
Provider.of <MyModel> (context, listening: false)
hơn làConsumer
ở đầu widget tree. Nếu không, chúng đang xây dựng lại toàn bộ cây mỗi lần.
MultiProvider
Cho đến nay các ví dụ của tôi chỉ sử dụng một model object. Nếu bạn cần cung cấp loại model object thứ hai, bạn có thể lồng các provider (tương tự như những gì tôi đã làm trong ví dụ ValueListenableProvider ở trên). Tuy nhiên, có một cách khác gọn gàng hơn là sử dụng MultiProvider.
Tham khảo code sau:
import 'package:flutter/material.dart';
import 'package:provider/provider.dart';
void main() => runApp(MyApp());
class MyApp extends StatelessWidget {
Widget build(BuildContext context) {
return MultiProvider( // <--- MultiProvider
providers: [
ChangeNotifierProvider<MyModel>(create: (context) => MyModel()),
ChangeNotifierProvider<AnotherModel>(create: (context) => AnotherModel()),
],
child: MaterialApp(
home: Scaffold(
appBar: AppBar(title: Text('My App')),
body: Column(
children: <Widget>[
Row(
mainAxisAlignment: MainAxisAlignment.center,
children: <Widget>[
Container(
padding: const EdgeInsets.all(20),
color: Colors.green[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- MyModel Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return RaisedButton(
child: Text('Do something'),
onPressed: (){
// We have access to the model.
myModel.doSomething();
},
);
},
)
),
Container(
padding: const EdgeInsets.all(35),
color: Colors.blue[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- MyModel Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return Text(myModel.someValue);
},
),
),
],
),
// SizedBox(height: 5),
Row(
mainAxisAlignment: MainAxisAlignment.center,
children: <Widget>[
Container(
padding: const EdgeInsets.all(20),
color: Colors.red[200],
child: Consumer<AnotherModel>( // <--- AnotherModel Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return RaisedButton(
child: Text('Do something'),
onPressed: (){
myModel.doSomething();
},
);
},
)
),
Container(
padding: const EdgeInsets.all(35),
color: Colors.yellow[200],
child: Consumer<AnotherModel>( // <--- AnotherModel Consumer
builder: (context, anotherModel, child) {
return Text('${anotherModel.someValue}');
},
),
),
],
),
],
),
),
),
);
}
}
class MyModel with ChangeNotifier { // <--- MyModel
String someValue = 'Hello';
void doSomething() {
someValue = 'Goodbye';
print(someValue);
notifyListeners();
}
}
class AnotherModel with ChangeNotifier { // <--- AnotherModel
int someValue = 0;
void doSomething() {
someValue = 5;
print(someValue);
notifyListeners();
}
}
Kết quả chạy app:
Notes:
- Nhấn cào button “Do something” thứ nhất, button sẽ thay đổi “Hello” thành “Goodbye”. Nhấn vào button “Do something” thứ hai, button sẽ làm thay đổi “0” đến “5”.
- Theo mình nghĩ cái này không có sự khác biệt nhiều so với single
ChangeNotifierProvider
. Theo cách này thì cácConsumers
khác nhau sẽ nhận các model theo các type được chỉ định.Consumer<MyModel>
thì lấy MyModel, vàConsumer<AnotherModel>
thì lấyAnotherModel
.
ProxyProvider
Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn có hai Model mà bạn muốn cung cấp, nhưng một trong các Model phụ thuộc vào mô hình còn lại? Trong trường hợp đó, bạn có thể sử dụng ProxyProvider. ProxyProvider lấy giá trị từ một provider và cho phép nó được đưa vào provider khác.
MultiProvider(
providers: [
ChangeNotifierProvider<MyModel>(
create: (context) => MyModel(),
),
ProxyProvider<MyModel, AnotherModel>(
update: (context, myModel, anotherModel) => AnotherModel(myModel),
),
],
ProxyProvider cơ bản có hai loại model trong dấu ngoặc nhọn. Model thứ hai thì phụ thuộc vào model đầu tiên.
Code đầy đủ sẽ như sau:
import 'package:flutter/material.dart';
import 'package:provider/provider.dart';
void main() => runApp(MyApp());
class MyApp extends StatelessWidget {
Widget build(BuildContext context) {
return MultiProvider( // <--- MultiProvider
providers: [
ChangeNotifierProvider<MyModel>( // <--- ChangeNotifierProvider
create: (context) => MyModel(),
),
ProxyProvider<MyModel, AnotherModel>( // <--- ProxyProvider
update: (context, myModel, anotherModel) => AnotherModel(myModel),
),
],
child: MaterialApp(
home: Scaffold(
appBar: AppBar(title: Text('My App')),
body: Column(
children: <Widget>[
Row(
mainAxisAlignment: MainAxisAlignment.center,
children: <Widget>[
Container(
padding: const EdgeInsets.all(20),
color: Colors.green[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- MyModel Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return RaisedButton(
child: Text('Do something'),
onPressed: (){
myModel.doSomething('Goodbye');
},
);
},
)
),
Container(
padding: const EdgeInsets.all(35),
color: Colors.blue[200],
child: Consumer<MyModel>( // <--- MyModel Consumer
builder: (context, myModel, child) {
return Text(myModel.someValue);
},
),
),
],
),
Container(
padding: const EdgeInsets.all(20),
color: Colors.red[200],
child: Consumer<AnotherModel>( // <--- AnotherModel Consumer
builder: (context, anotherModel, child) {
return RaisedButton(
child: Text('Do something else'),
onPressed: (){
anotherModel.doSomethingElse();
},
);
},
)
),
],
),
),
),
);
}
}
class MyModel with ChangeNotifier { // <--- MyModel
String someValue = 'Hello';
void doSomething(String value) {
someValue = value;
print(someValue);
notifyListeners();
}
}
class AnotherModel { // <--- AnotherModel
MyModel _myModel;
AnotherModel(this._myModel);
void doSomethingElse() {
_myModel.doSomething('See you later');
print('doing something else');
}
}
Notes:
- Khi bạn nhấn nút “Do something”,
MyModel
sẽ thay đổi Text thành “Goodbye”.MyModel
thông báo cho thành phần lắng nghe nó (ChangeNotifierProvider) và giao diện người dùng được xây dựng lại với text mới. - Khi bạn nhấn “Do something else”,
AnotherModel
sẽ lấyMyModel
(đã được thêm bởiProxyProvider
) và thay đổi text thành “See you later”. VìMyModel
thông báo cho thành phần lắng nghe của nó về những thay đổi, nên giao diện người dùng lại được cập nhật. - NếuAnotherModel
có dữ liệu riêng bị thay đổi, giao diện người dùng sẽ không được cập nhật vì ProxyProvider không lắng nghe các thay đổi. Bạn sẽ cần mộtChangeNotifierProxyProvider
cho việc đó.
Provider builder and value constructors
Tôi muốn giải thích thêm một chút trước khi kết luận, tôi muốn giải thích thêm một điều khiến tôi khó hiểu khi tôi đang học cách sử dụng Provider.
Hầu hết (nếu không phải tất cả) Provider có hai loại constructors
. Hàm tạo cơ bản nhận một create
trong đó bạn tạo đối tượng model của mình. Tôi đã làm điều đó trong hầu hết các ví dụ ở trên.
Provider<MyModel>(
create: (context) => MyModel(),
child: ...
)
Bạn có thể thấy rằng đối tượng MyModel đã được tạo trong create
.
Nếu đối tượng của bạn đã được tạo và bạn chỉ muốn cung cấp một tham chiếu đến nó, thì bạn có thể sử dụng value, like this:
final myModel = MyModel();
...
Provider<MyModel>.value(
value: myModel,
child: ...
)
Ở đây MyModel đã được tạo trước đó và chỉ được chuyển vào dưới dạng tham chiếu. Bạn sẽ làm điều này nếu bạn đã khởi tạo model của mình trong phương thức initState()
, và bạn có thể gọi một phương thức đến model để tải data từ network.
Kết luận
Sau tất cả những điều này, lời khuyên của tôi là bạn nên học cách sử dụng ChangeNotifierProvider
và Consumer
. Thỉnh thoảng, bạn có thể sử dụng Provider widget
nếu bạn không cần cập nhật giao diện người dùng. Logic cho Futures
và Steam
đều có thể được đưa vào lớp model của bạn để thông báo cho ChangeNotifierProvider
. Không cần FutureProvider
hoặc StreamProvider
. Thông thường, bạn sẽ không cần MultiProvider
nếu bạn có một model cho mỗi màn hình. Và nếu có các phụ thuộc vào các model, GetIt sẽ xử lý điều đó. Không cần phải lo lắng về ProxyProvider
. Bài đăng này cung cấp một số trợ giúp rất cụ thể với những gì tôi đã mô tả ở đây.
Tham khảo
All rights reserved