The React Cheatsheet for 2020 (Phần 1)
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 4 năm
Bài tổng hợp về tất cả các khái niệm và kỹ năng về ReactJs của một professional developer
mời các bạn cùng tham khảo (bow)
Core Concepts
Elements and JSX
Dưới đây là cú pháp cơ bản của React element:
// In a nutshell, JSX allows us to write HTML in our JS
// JSX can use any valid html tags (i.e. div/span, h1-h6, form/input, etc)
<div>Hello React</div>
JSX elements có thể được coi như là các biểu thức, tức là có thể dùng để gán giá trị cho biến, là giá trị trả về cho một hàm...
// as an expression, JSX can be assigned to variables...
const greeting = <div>Hello React</div>;
const isNewToReact = true;
// ... or can be displayed conditionally
function sayGreeting() {
if (isNewToReact) {
// ... or returned from functions, etc.
return greeting; // displays: Hello React
} else {
return <div>Hi again, React</div>;
}
}
JSX cho phép các biểu thức lồng nhau, tức là có thể chứa 1 JSX khác hoặc 1 biến khác.
const year = 2020;
// we can insert primitive JS values in curly braces: {}
const greeting = <div>Hello React in {year}</div>;
// trying to insert objects will result in an error
JSX cũng cho phép lồng các HTML element:
const greeting = (
// div is the parent element
<div>
{/* h1 and p are child elements */}
<h1>Hello!</h1>
<p>Welcome to React</p>
</div>
);
HTML và JSX có cú phép hơi khác nhau một chút:
// Empty div is not <div></div> (HTML), but <div/> (JSX)
<div/>
// A single tag element like input is not <input> (HTML), but <input/> (JSX)
<input name="email" />
// Attributes are written in camelcase for JSX (like JS variables
<button className="submit-button">Submit</button> // not 'class' (HTML)
Một ứng dụng React về cơ bản yêu cầu 3 thứ sau:
- ReactDOM.render() để render app
- Một JSX element đóng vai trò là một root node của app.
- Một DOM element đóng vai trò là mounting point của app.
// imports needed if using NPM package; not if from CDN links
import React from "react";
import ReactDOM from "react-dom";
const greeting = <h1>Hello React</h1>;
// ReactDOM.render(root node, mounting point)
ReactDOM.render(greeting, document.getElementById("root"));
Components and Props
Đây là cú pháp cho một React Component cơ bản:
import React from "react";
// 1st component type: function component
function Header() {
// function components must be capitalized unlike normal JS functions
// note the capitalized name here: 'Header'
return <h1>Hello React</h1>;
}
// function components with arrow functions are also valid
const Header = () => <h1>Hello React</h1>;
// 2nd component type: class component
// (classes are another type of function)
class Header extends React.Component {
// class components have more boilerplate (with extends and render method)
render() {
return <h1>Hello React</h1>;
}
}
Đây là cách các components được sử dụng:
// do we call these function components like normal functions?
// No, to execute them and display the JSX they return...
const Header = () => <h1>Hello React</h1>;
// ...we use them as 'custom' JSX elements
ReactDOM.render(<Header />, document.getElementById("root"));
// renders: <h1>Hello React</h1>
Các components có thể được sử dụng lại trong app của chúng ta:
// for example, this Header component can be reused in any app page
// this component shown for the '/' route
function IndexPage() {
return (
<div>
<Header />
<Hero />
<Footer />
</div>
);
}
// shown for the '/about' route
function AboutPage() {
return (
<div>
<Header />
<About />
<Testimonials />
<Footer />
</div>
);
}
Dữ liệu có thể được truyền tới các components một cách dynamically thông qua các props:
// What if we want to pass data to our component from a parent?
// I.e. to pass a user's name to display in our Header?
const username = "John";
// we add custom 'attributes' called props
ReactDOM.render(
<Header username={username} />,
document.getElementById("root")
);
// we called this prop 'username', but can use any valid JS identifier
// props is the object that every component receives as an argument
function Header(props) {
// the props we make on the component (i.e. username)
// become properties on the props object
return <h1>Hello {props.username}</h1>;
}
Các props không được phép thay đổi một cách trực tiếp mà phải thông qua api của React là setState hoặc useState (React Hook).
// Components must ideally be 'pure' functions.
// That is, for every input, we be able to expect the same output
// we cannot do the following with props:
function Header(props) {
// we cannot mutate the props object, we can only read from it
props.username = "Doug";
return <h1>Hello {props.username}</h1>;
}
// But what if we want to modify a prop value that comes in?
// That's where we would use state (see the useState section)
Children props là cách hữu ích để chúng ta truyền các elements/ components như là các props tới các components khác.
// Can we accept React elements (or components) as props?
// Yes, through a special property on the props object called 'children'
function Layout(props) {
return <div className="container">{props.children}</div>;
}
// The children prop is very useful for when you want the same
// component (such as a Layout component) to wrap all other components:
function IndexPage() {
return (
<Layout>
<Header />
<Hero />
<Footer />
</Layout>
);
}
// different page, but uses same Layout component (thanks to children prop)
function AboutPage() {
return (
<Layout>
<About />
<Footer />
</Layout>
);
}
Hiển thị các components theo điều kiện với toán tử 3 ngôi và toán tử logic &&:
// if-statements are fine to conditionally show , however...
// ...only ternaries (seen below) allow us to insert these conditionals
// in JSX, however
function Header() {
const isAuthenticated = checkAuth();
return (
<nav>
<Logo />
{/* if isAuth is true, show AuthLinks. If false, Login */}
{isAuthenticated ? <AuthLinks /> : <Login />}
{/* if isAuth is true, show Greeting. If false, nothing. */}
{isAuthenticated && <Greeting />}
</nav>
);
}
Fragments là components đặc biệt cho trường hợp hiển thị nhiều components mà không phải thêm mới element vào DOM. Fragments đặc biệt lý tưởng cho việc hiển thị điều kiện logic như trong ví dụ dưới đây:
// we can improve the logic in the previous example
// if isAuthenticated is true, how do we display both AuthLinks and Greeting?
function Header() {
const isAuthenticated = checkAuth();
return (
<nav>
<Logo />
{/* we can render both components with a fragment */}
{/* fragments are very concise: <> </> */}
{isAuthenticated ? (
<>
<AuthLinks />
<Greeting />
</>
) : (
<Login />
)}
</nav>
);
}
Lists and Keys
Sử dụng .map() để convert một list các data dạng mảng sang một list các elements hiển thị data đó:
const people = ["John", "Bob", "Fred"];
const peopleList = people.map(person => <p>{person}</p>);
function App() {
const people = ['John', 'Bob', 'Fred'];
// can interpolate returned list of elements in {}
return (
<ul>
{/* we're passing each array element as props */}
{people.map(person => <Person name={person} />}
</ul>
);
}
function Person({ name }) {
// gets 'name' prop using object destructuring
return <p>this person's name is: {name}</p>;
}
Đừng quên thêm key props cho các elements khi trả về từ hàm callback của ***.map()***( thực ra là nếu quên thì chúng ta sẽ nhận được các warning ngay). Key props thường sẽ được lấy luôn theo index của hàm map() nhưng nếu data có các thuộc tính không trùng lặp thì ta nên dùng thuộc tính đó làm key props.
function App() {
const people = ['John', 'Bob', 'Fred'];
return (
<ul>
{/* keys need to be primitive values, ideally a generated id */}
{people.map(person => <Person key={person} name={person} />)}
</ul>
);
}
// If you don't have ids with your set of data or unique primitive values,
// you can use the second parameter of .map() to get each elements index
function App() {
const people = ['John', 'Bob', 'Fred'];
return (
<ul>
{/* use array element index for key */}
{people.map((person, i) => <Person key={i} name={person} />)}
</ul>
);
}
Events and Event Handlers
Events trong React và HTML có đôi chút khác biệt
// Note: most event handler functions start with 'handle'
function handleToggleTheme() {
// code to toggle app theme
}
// in html, onclick is all lowercase
<button onclick="handleToggleTheme()">
Submit
</button>
// in JSX, onClick is camelcase, like attributes / props
// we also pass a reference to the function with curly braces
<button onClick={handleToggleTheme}>
Submit
</button>
2 events thường được dùng nhiều nhất trong React là onClick và onChange
- onClick xử lý các events click trong JSX elements
- onChange xử lý các events keyboard.
function App() {
function handleChange(event) {
// when passing the function to an event handler, like onChange
// we get access to data about the event (an object)
const inputText = event.target.value;
const inputName = event.target.name; // myInput
// we get the text typed in and other data from event.target
}
function handleSubmit() {
// on click doesn't usually need event data
}
return (
<div>
<input type="text" name="myInput" onChange={handleChange} />
<button onClick={handleSubmit}>Submit</button>
</div>
);
}
Phần Core Concepts khá là tẻ nhạt vì phần lớn các bạn đọc tới đây đều đã nắm khá chắc các khái niệm này rồi, phần sau mình sẽ viết tiếp về Hook api mới của React, sẽ có nhiều điều thú vị hơn. Chúc các bạn thành công.
All rights reserved