+2

Sử dụng gem paper_trail để lưu lịch sử thay đổi của object

Ngày nay, việc lưu lại log và kiểm soát các hành động thay đổi dữ liệu trong hệ thống là việc ngày càng cần thiết. Rails cung cấp cho chúng ta rất nhiều tính năng hữu ích, nhưng mặc định, nó lại không cung cấp cho chúng ta công cụ nào có liên quan đến mục đích trên. Hầu hết, chúng ta chỉ biết ngày thay đổi cuối cùng của 1 bản ghi cụ thể và ngày tạo ra nó dựa vào 2 thuộc tính tương ứng là updated_at và created_at.

Paper_trail gem đã đáp ứng được nhu cầu của chúng ta về vấn đề trên, nó có thể lưu lại các thay đổi quan trọng trong hệ thống xuất phát từ hành động của người dùng, chẳng hạn như tạo, cập nhật hoặc xóa bản ghi, đồng thời có khả năng hoàn nguyên nó về trạng thái trước đó nếu cần thiết mà không ảnh hưởng đến hiệu suất. Nó cũng là đáp án khi chúng ta phân vân tìm câu trả lời cho các câu hỏi:

  • Ai, khi nào và một hành động đã thực hiện những gì trong hệ thống?
  • Làm thế nào để tôi có thể quay ngược thời gian và đảo ngược object về 1 hành động thay đổi trước đó?
  • Làm thế nào để tôi có thể theo dõi các thay đổi cho một thuộc tính của 1 object, nhưng chỉ trong một số điều kiện cụ thể?

Vậy hãy tìm hiểu cách sử dụng gem paper_trail này để hiểu rõ hơn nhé.

1. Cài đặt

  1. Thêm gem paper_trail vào trong Gemfile:

    gem 'paper_trail'
    
  2. Thêm bảng versions vào trong database:

    bundle exec rails generate paper_trail:install [--with-changes] [--with-associations]
    

    paper_trail:install sẽ tạo ra file migrate với bảng versions với các cột mặc định:

    create_table :versions, { options: "ENGINE=InnoDB DEFAULT CHARSET=utf8mb4 COLLATE=utf8mb4_general_ci" } do |t|
     t.string   :item_type, {:null=>false, :limit=>191}
     t.integer  :item_id,   null: false
     t.string   :event,     null: false
     t.string   :whodunnit
     t.text     :object, limit: TEXT_BYTES
    
     t.datetime :created_at
    end
    add_index :versions, %i(item_type item_id)
    

    Trong đó, item_typeitem_id giúp lưu object bị thay đổi, event lưu loại sự kiện xảy ra với object, whodunnit: người thực hiện thay đổi, object: trạng thái của object trước khi version được tạo.

    • Nếu chạy lệnh trên với option --with-changes , migrate sẽ tạo thêm 1 cột object_changes cho bảng versions và cột này lưu changes (sự thay đổi khi thực hiện hành động )của object

      ** Cột objectobject_changes được lưu mặc định dưới format YAML, để lấy ra dữ liệu của nó, bạn có thể chạy:

      YAML.load(object) hoặc YAML.load(object_changes)
      
    • Nếu chạy lệnh với option --with-associations, nó sẽ tạo thêm 1 bảng mới là version_associations:

      def self.up
      create_table :version_associations do |t|
        t.integer  :version_id
        t.string   :foreign_key_name, null: false
        t.integer  :foreign_key_id
        t.string   :foreign_type
      end
      add_index :version_associations, [:version_id]
      add_index :version_associations,
        %i(foreign_key_name foreign_key_id foreign_type),
        name: "index_version_associations_on_foreign_key"
      end
      

      bảng này sẽ hữu ích nếu bạn muốn sử dụng paper_trail cho bảng khác có quan hệ với bảng chính thông qua các associations: has-one, has-many, has-many-through.

      Để sử dụng được paper_trail với asociation, chúng ta cần sử dụng thêm gem paper_trail-association_tracking:

      • Thêm gem 'paper_trail-association_tracking' vào trong Gemfile
      • Để PaperTrail.config.track_associations = true trong file config paper_trail.rb trong folder config/initializers
      • Thêm has_paper_trail vào trong model cần sử dụng association với model chính. PaperTrail sẽ lưu trong bảng version_associations các thông tin bổ sung liên quan đến các version của association và các version của model khi 1 association bị thay đổi. Khi lấy version của object cùng với association của nó tại 1 thời điểm, cột transaction_id có tác dụng giúp paper_trail tìm kiếm đúng các version được tạo ra trong cùng 1 transaction.

      Ví dụ: khi bạn có 1 Order và Order này có các order_details lưu thông tin chi tiết các loại sản phẩm được order, khi đó, nó là cần thiết để lưu log cho cả order và order_detail và khi check thay đổi của order tại 1 thời điểm, ta có thể xem được cả trạng thái của các order_details của order đang tồn tại tại thời điểm đó nữa.

    • Sau khi chạy lệnh trên, các file migration đã được tạo ra, bạn chạy:

      bundle exec rake db:migrate
      
  3. Thêm has_paper_trail vào model bạn muốn theo dõi

        class Order < ActiveRecord::Base
           has_paper_trail
        end
    

    Thêm vào cả order_detail nếu bạn sử dụng với association:

        class OrderDetail < ActiveRecord::Base
            belongs_to :order
           has_paper_trail
        end
    
  4. Setting whodunnit

    Để lưu thông tin của đối tượng thực hiện hành động thay đổi với object, bạn thêm vào ApplicationController:

    class ApplicationController
      before_action :set_paper_trail_whodunnit
    end
    

2. Sử dụng

  1. Một số hàm cơ bản

    • Một số API cho model:

      order = Order.last
      order.versions  # list tất cả version của 1 object
      # [<PaperTrail::Version>, <PaperTrail::Version>, ...]
      
      order.version # Trả về version mà order được reify từ nó (khi gọi version.reify)
      
      order.paper_trail.originator # Trả về người đã thay đổi order ở trạng thái hiện tại
      
      order.paper_trail.version_at(timestamp) # Trả về order với trạng thái của nó tại thời điểm timestamp
      
      order.paper_trail.previous_version   # Trả về order với trạng thái của nó tại version gần nhất trước đó
      
      order.paper_trail.next_version    # Trả về order với trạng thái của nó tại version gần nhất sau đó
      
    • check 1 version:

       v = order.versions.last
       
       v.event # 'update', 'create', 'destroy'
       
       v.created_at
       
       v.whodunnit # ID của `current_user`. được set trong callback `set_paper_trail_whodunnit`.
       
       old_order = v.reify # Trả về order với trạng thái của nó trước khi thay đổi( nil nếu event là create)
       
       YAML.load(v.object_changes)   # trả về các giá trị đã thay đổi của order: {"order_status"=>["confirm", "not_deliver"]}
       
       v.changeset    # trả về các giá trị đã thay đổi , giống gọi v.object_changes
       
       v.next # Trả về version tiếp theo của order
       
       v.previous # Trả về version trước đó của order
       
       v.index  # Trả về index của v trong tất cả version của order
       
      
  2. Thay đổi config

    • Bạn có thể tạo file mới config/initializers/paper_trail.rb để thay đổi config cho paper_trail:

      # config/initializers/paper_trail.rb
      PaperTrail.config.track_associations = true
      PaperTrail.config.version_limit = 30  
      

      Trong đó, set track_associations = true nếu bạn dùng paper trail với association version_limit lưu giới hạn số lượng versions được tạo cho 1 object, nếu vướt quá số lượng đã set, version cũ nhất của object sẽ bị xóa.

    • Các option cho has_paper_trail :

      • on : lựa chọn khi nào thì sẽ tạo version, giả dụ bạn chỉ muốn version được tạo ra khi update thì set:
        class Order < ActiveRecord::Base
          has_paper_trail on: [:update]
        end
        
      • if, unless : chọn điều kiện khi nào thì 1 version được tạo, ví dụ tạo version cho order chỉ khi status của nó là in-progress:
        class Order < ActiveRecord::Base
         has_paper_trail if: Proc.new { |t| t.status == 'in-progress'}
        end
        
      • only, ignore, skip : chọn version được tạo khi thuộc tính nào thay đổi, ignore, skip - bỏ qua sự thay đổi của các thuộc tính trong list, only - chỉ tạo khi các thuộc tính trong list thay đổi ví dụ: chỉ tạo version khi price của order thay đổi:
        class Order < ActiveRecord::Base
          has_paper_trail only: [:price]
        end
        
    • Custom cách lưu người thực hiện thay đổi:

      Mặc định paper_trail lưu id của current_user, nhưng nếu bạn không muốn lưu như thế, bạn có thể sửa nó bằng cách overwrite method user_for_paper_trail

      def user_for_paper_trail
          logged_in? ? current_user.name : 'Public user'
      end
      
    • Custom hàm có sẵn của paper_trail:

      Một số hàm của paper trail có thể không phù hợp với mục đích của bạn hoặc bạn muốn định nghĩa thêm hàm mới khi gọi version, bạn có thể sửa trong model:

      # app/models/paper_trail/version.rb
      
      # frozen_string_literal: true
      
      require "paper_trail/version_concern"
      
      module PaperTrail
        # This is the default ActiveRecord model provided by PaperTrail. Most simple
        # applications will use this model as-is, but it is possible to sub-class,
        # extend, or even do without this model entirely. See documentation section
        # 6.a. Custom Version Classes.
        #
        # The paper_trail-association_tracking gem provides a related model,
        # `VersionAssociation`.
        class Version < ::ActiveRecord::Base
          include PaperTrail::VersionConcern
          
          def abc
              ...
          end
       end
      end
      
  3. Sử dụng với association:

    Cách cài đặt đã có ở bên trên, bạn cần thêm has_paper_trail vào trong cả model cha và model con. Ở đây mình lấy ví dụ với order và order_details là quan hệ has_many. Khi reify 1 version, thêm option has_many: true:

    v = order.versions.first 
    old_order = v.reify(has_many: true)
    

    Giả sử hiện tại order có 3 order_details nhưng tại thời điểm v.created_at, order chỉ có 2 order_details thì khi gọi old_order.order_details chúng ta sẽ chỉ nhận được 2 order_details.

    1 trường hợp thường gặp nữa khi sử dụng với association là, khi update order và order_details bằng nested_form, nếu chỉ thay đổi order_detail mà không thay đổi gì cho order, version sẽ chỉ tạo cho order_details mà không tạo cho order trong transaction này, vì vậy, khi gọi reify cho version của order, chúng ta sẽ không tìm được order_details chính xác.

    Để sửa trường hợp này, ta thêm:

    class Order < ActiveRecord::Base
       has_many :order_details, dependent: :destroy, inverse_of: :order
    
       has_paper_trail only: [:price]
    end
    
    class OrderDetail < ActiveRecord::Base
       belongs_to :order, touch: true
    
       has_paper_trail
    end
    

    Version của order sẽ được tạo mỗi khi có order_detail thay đổi. Tuy nhiên, object của version này có thể không lưu được trạng thái trước đó của order nên khi gọi reify cho version này, nó sẽ trả về trạng thái mới nhất của order. Để lưu được trạng thái trước khi save của order, ta có thể tạo một hàm callback và tự tạo version bằng tay cho order vào lúc này:

    class Order < ActiveRecord::Base
        before_save: check_to_create_version
        
        def check_to_create_version
          version = self.paper_trail.record_update(force: true, in_after_callback: false, is_touch: false)
          version.update_columns created_at: Time.zone.now
        end
    end
    

    Paper_trail có hàm riêng để tạo version bằng tay: order.paper_trail.save_with_version nhưng bởi vì mình gọi nó trong callback và để tránh trường hợp lặp vô hạn, mình đã dùng cách gọi order.paper_trail.record_update(force: true, in_after_callback: false, is_touch: false) và update created_at cho version vừa tạo ra, nếu không nó sẽ lấy created_at bằng order.updated_at và sẽ khó khăn khi ta muốn gọi version_at(time)

3. Tổng kết

Trên đây, mình đã giới thiệu cách cài đặt và một số hàm hữu ích mình đã sử dụng, bạn có thể đọc thêm nhiều hơn tại đây và thử dùng nó để trải nghiệm sự hữu ích của nó nhé.


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí