+6

「Spring Boot #7」 Spring Boot Application Config và @Value

Nguồn: loda.me

Giới thiệu

Trong thực tế không phải lúc nào chúng ta cũng nên để mọi thứ trong code của mình. Có những thông số tốt hơn hết nên được truyền từ bên ngoài vào ứng dụng, để giúp ứng dụng của bạn dễ dàng thay đổi giữa các môi trường khác nhau.

Để phục vụ điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm config ứng dụng Spring Boot với application.properties

Sau bài này bạn có thể xem thêm nội dung sau:

  1. Hướng dẫn sử dụng Spring Properties với @ConfigurationProperties
  2. 「Spring-boot」Hướng dẫn sử dụng Spring Profiles

Cài đặt

pom.xml

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<project xmlns="http://maven.apache.org/POM/4.0.0" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"
         xsi:schemaLocation="http://maven.apache.org/POM/4.0.0 http://maven.apache.org/xsd/maven-4.0.0.xsd">
    <modelVersion>4.0.0</modelVersion>
    <packaging>pom</packaging>
    <parent>
        <groupId>org.springframework.boot</groupId>
        <artifactId>spring-boot-starter-parent</artifactId>
        <version>2.0.5.RELEASE</version>
        <relativePath /> <!-- lookup parent from repository -->
    </parent>
    <groupId>me.loda.spring</groupId>
    <artifactId>spring-boot-learning</artifactId>
    <version>0.0.1-SNAPSHOT</version>
    <name>spring-boot-learning</name>
    <description>Everything about Spring Boot</description>

    <properties>
        <java.version>1.8</java.version>
    </properties>

    <dependencies>

        <!--spring mvc, rest-->
        <dependency>
            <groupId>org.springframework.boot</groupId>
            <artifactId>spring-boot-starter-web</artifactId>
        </dependency>
    </dependencies>

    <build>
        <plugins>
        <plugin>
            <groupId>org.springframework.boot</groupId>
            <artifactId>spring-boot-maven-plugin</artifactId>
        </plugin>
        </plugins>
    </build>

</project>

Cấu trúc thư mục:

application.properties

Trong Spring Boot, các thông tin cấu hình mặc định được lấy từ file resources/applications.properties.

Ví dụ, bạn muốn Spring Boot chạy trên port 8081 thay vì 8080:

applicatoin.properties

server.port = 8081

Hoặc bạn muốn log của chương trình chi tiết hơn. Hãy chuyển nó sang dậng Debug bằng cách config như sau:

logging.level.root=DEBUG

Đây là cách chúng ta có thể can thiệp vào các cấu hình của ứng dụng từ bên ngoài. Cho phép thay đổi linh hoạt tùy môi trường.

@Value

Trong trường hợp, bạn muốn tự config những giá trị của riêng mình, thì Spring Boot hỗ trợ bạn với annotation @Value

Ví dụ, tôi muốn cấu hình cho thông tin database của tôi từ bên ngoài ứng dụng

application.properties

loda.mysql.url=jdbc:mysql://host1:33060/loda

@Value được sử dụng trên thuộc tính của class, Có nhiệm vụ lấy thông tin từ file properties và gán vào biến.

public class AppConfig {
    // Lấy giá trị config từ file application.properties
    @Value("${loda.mysql.url}")
    String mysqlUrl;
}

Thông tin truyền vào annottaion @Value chính là tên của cấu hình đặt trong dấu ${name}

Ví dụ

Vẫn là ví dụ trên, chúng ta sẽ làm hoàn chỉnh.

Thông tin file application.properties bao gồm:

application.properties

server.port = 8081
logging.level.root=INFO

loda.mysql.url=jdbc:mysql://host1:33060/loda

Tạo ra class DatabaseConnector có nhiệm vụ kết nối tới database.

DatabaseConnector.java

public abstract class DatabaseConnector {
    private String url;
    /**
     * Hàm này có nhiệm vụ Connect tới một Database bất kỳ
     */
    public abstract void connect();

    public String getUrl() {
        return url;
    }

    public void setUrl(String url) {
        this.url = url;
    }
}

Kế thừa nó là MySqlConnector

MySqlConnector.java

public class MySqlConnector extends DatabaseConnector {
    @Override
    public void connect() {
        System.out.println("Đã kết nối tới Mysql: " + getUrl());
    }
}

Chương trình sẽ được cấu hình trong AppConfig

AppConfig.java


import org.springframework.beans.factory.annotation.Value;
import org.springframework.context.annotation.Bean;
import org.springframework.context.annotation.Configuration;

@Configuration
public class AppConfig {

    // Lấy giá trị config từ file application.properties
    @Value("${loda.mysql.url}")
    String mysqlUrl;

    @Bean
    DatabaseConnector mysqlConfigure() {
        DatabaseConnector mySqlConnector = new MySqlConnector();
        // Set Url
        System.out.println("Config Mysql Url: " + mysqlUrl);
        mySqlConnector.setUrl(mysqlUrl);
        // Set username, password, format, v.v...
        return mySqlConnector;
    }
}

Chạy thử chương trình:


import org.springframework.boot.SpringApplication;
import org.springframework.boot.autoconfigure.SpringBootApplication;
import org.springframework.context.ApplicationContext;

@SpringBootApplication
public class App {
    public static void main(String[] args) {
        ApplicationContext context = SpringApplication.run(App.class, args);

        DatabaseConnector databaseConnector = context.getBean(DatabaseConnector.class);
        databaseConnector.connect();
    }
}

Output:

2019-05-18 17:16:45.489  INFO 14004 --- [  restartedMain] o.s.b.w.embedded.tomcat.TomcatWebServer  : Tomcat started on port(s): 8081 (http) with context path ''
2019-05-18 17:16:45.493  INFO 14004 --- [  restartedMain] m.loda.spring.applicationproperties.App  : Started App in 4.402 seconds (JVM running for 5.932)

Đã kết nối tới Mysql: jdbc:mysql://host1:33060/loda

Bạn sẽ thấy là chương trình đã chạy trên port 8081. Và cấu hình về đường dẫn mysql của tôi tự tạo ra cũng được Spring Boot đọc lên và đưa vào giá trị này vào biến.

Kết

Đây là một bài viết trong [Series làm chủ Spring Boot, từ zero to hero][link-series-spring-boot] [link-series-spring-boot]: https://loda.me/spring-boot-0-series-lam-chu-spring-boot-tu-zero-to-hero-loda1558963914472

Như mọi khi, code được up tại Github <i class="fab fa-github"></i>


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí