RxSwift: Transforming Operators
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 3 năm
1. Transforming Elements
a, toArray
Observables emit các phần tử riêng biệt, nhưng bạn muốn làm việc với tập hợp các collections. Chẳng hạn khi bạn muốn binding một observaleb vào table hoặc collection view.Có một cách thuận tiện để bạn chuyển đổi một element thành một mảng elements bằng cách dùng toArray. Nó sẽ convert 1 chuỗi các element thành một mảng và emit bằng event .next
Ví dụ:
func example() {
let disposeBag = DisposeBag()
// 1
Observable.of("A", "B", "C")
// 2
.toArray()
.subscribe(onNext: {
print($0)
})
.addDisposableTo(disposeBag)
}
Giải thích:
- Tạo một Obersable của các chữ cái "A", "B", "C"
- Dùng toArray để biến đổi các phần tử riêng lẻ thành một mảng
Kết quả:
--- Example of: toArray ---
["A", "B", "C"]
b, Map
RxSwift map giống với Swift, ngoại trừ nó là operator trên observables.
Ví dụ :
func example() {
let disposeBag = DisposeBag()
// 1
let formatter = NumberFormatter()
formatter.numberStyle = .spellOut
// 2
Observable<NSNumber>.of(123, 4, 56)
// 3
.map {
formatter.string(from: $0) ?? ""
}
.subscribe(onNext: {
print($0)
})
.addDisposableTo(disposeBag)
}
Giải thích :
- Bạn tạo một formatter để đánh vần từng số.
- Bạn tạo một observable của NSNumbers ( bạn không thể convert sang kiểu intergers khi dùng formater).
- Bạn dùng observable để get và return kết quả formater để trả về một chuỗi đánh vần hoặc chuỗi trống nếu map return nil.
Bạn có thể dùng mapWithIndex để sử dụng chỉ số.
Ví dụ :
func example() {
let disposeBag = DisposeBag()
// 1
Observable.of(1, 2, 3, 4, 5, 6)
// 2
.mapWithIndex { integer, index in
print("index: \(index) value: \(integer)")
return index > 2 ? integer * 2 : integer
}
.subscribe(onNext: {
print($0)
})
.addDisposableTo(disposeBag)
}
Kết quả :
index: 0 value: 1
1
index: 1 value: 2
2
index: 2 value: 3
3
index: 3 value: 4
8
index: 4 value: 5
10
index: 5 value: 6
12
2 Transforming Inner Observables
a, flatMap
Cho đoạn code dưới đây:
struct Student {
var score: Variable<Int>
}
Struct Student có property score là một Variable. Mình xin giới thiệu flatMap, một operators cho phép bạn tiếp cận observable và làm việc với properties của observable.
Nhìn sơ đồ thì bạn sẽ hiểu là nguồn observable là một object có value property là một observalbe có kiểu Int.Giá trị khởi tạo của property là 1 số của một object nghĩa là giá trị của property O1 là 1, O2 là 2, O3 là 3. Chắc các bạn đọc sẽ ko khó hiểu để mình đưa ra ví dụ cho các bạn dễ hiểu:
func example() {
let disposeBag = DisposeBag()
// 1
let laura = Student(score: BehaviorSubject(value: 80))
let charlotte = Student(score: BehaviorSubject(value: 90))
// 2
let student = PublishSubject<Student>()
// 3
student.flatMap {
$0.score
}
// 4
.subscribe(onNext: {
print($0)
})
.disposed(by: disposeBag)
student.onNext(laura)
}
Output:
80
Giải thích :
- Bạn sẽ khởi tạo 2 instance của struct Student là laura và charlotte
- Bạn tạo nguồn subject có kiểu là Student
- Dùng flatMap dùng để lấy các giá trị của thuộc tính scope của struct Student
- Bạn sẽ in ra các giá trị của event next trong subscription.
OK để đây chắc các bạn đã hiểu flatMap rồi, các bạn lại thắc mắc thế nó khác gì map. Vậy hãy thay ví dụ trên từ flatMap sang map:
func example() {
let disposeBag = DisposeBag()
// 1
let laura = Student(score: BehaviorSubject(value: 80))
let charlotte = Student(score: BehaviorSubject(value: 90))
// 2
let student = PublishSubject<Student>()
// 3
student.map {
$0.score
}
// 4
.subscribe(onNext: {
print($0)
})
.disposed(by: disposeBag)
student.onNext(laura)
}
Output: RxSwift.BehaviorSubject<Swift.Int>
Bạn thấy đấy các element được in ra trong subscription là một Observable chứ ko phải là value của Observable.
b, flatMapLatest
Về cách thức hoạt động thì flatMapLatest tương tự như flatMap nhưng chúng ta chỉ có thể lắng nghe các sự kiện của chuỗi Observable nằm trong element cuối cùng của Source Observable. Operator trên là sự kết hợp map và switchLatest, nó hoạt động tương tự flatMap nhưng nó chỉ lắng nghe các sự kiện của observable nằm trong element cuối cùng của nguồn Observable. Để hiểu hơn về các bạn nên xem hình vẽ và ví dụ dưới đây :
func example() {
let disposeBag = DisposeBag()
let laura = Student(score: BehaviorSubject(value: 80))
let charlotte = Student(score: BehaviorSubject(value: 90))
let student = PublishSubject<Student>()
student
.flatMapLatest {
$0.score
}
.subscribe(onNext: {
print($0)
})
.disposed(by: disposeBag)
student.onNext(laura)
laura.score.onNext(85)
student.onNext(charlotte)
// // 1
laura.score.onNext(95)
charlotte.score.onNext(100)
}
Output:
80
85
90
100
Giải thích:
- Thay đổi value của property score của object laura là 95 thì giá trị này ko được in ra vì flatMapLatest đã chọn observable charlotte là observable cuối cùng thay đổi.
Trường hợp khi sử event error thì như thế nào. Mình sẽ cho bạn 1 ví dụ để cho bạn dễ hiểu:
func example() {
enum MyError: Error {
case anError
}
let disposeBag = DisposeBag()
let laura = Student.init(score: BehaviorSubject<Int>(value: 20))
let charlotte = Student.init(score: BehaviorSubject<Int>(value: 100))
let student = BehaviorSubject.init(value: laura)
let studentScore = student.flatMapLatest {
$0.score
}
studentScore.subscribe(onNext: {
print($0)
}).disposed(by: disposeBag)
laura.score.onNext(85)
laura.score.onError(MyError.anError)
laura.score.onNext(90)
student.onNext(charlotte)
}
Output: 20 85 Unhandled error happened: anError subscription called from:
Console in ra "Unhandled error happened: anError" , kết quả studentScore chấm dứt không thể subscriber. Bạn có thể dùng toán tử materialize, bạn có gói emit bằng một observable trong observable.
Thay đổi đoạn code thành :
let studentScore = student
.flatMapLatest {
$0.score.materialize()
}
Output: next(20) next(85) error(anError) next(100)
Tài liệu tham khảo:
https://www.raywenderlich.com/682-rxswift-transforming-operators
All rights reserved