+1

ROR first_or_create, first_or_create! and first_or_initialize

1. Giới thiệu bài toán:

  • Khi lập trình chúng ta thường có nhu cầu kiểm tra 1 object đã tồn tại hay chưa, nếu chưa thì khởi tạo obejct đó với hàm create hoặc new.
  • Chúng ta có thể giải quyết nó với hàm exists? như sau
    exists = User.exists?(name: "LeTanThanh", email: "le.tan.thanh@framgia.com")
    user = User.new attributes unless exists
    user = User.create attributes unless exists
    
  • Chúng ta có thể giải quyết bài toán trên 1 cách nhanh chóng và hiệu quả hơn với các hàm first_or_create, first_or_create!first_or_initialize.

2. first_or_create:

  • Hàm first_or_create sẽ thực hiện kiểm tra scope đang gọi hàm first_or_create, nếu scope trả về nil thì hàm create được gọi và trả về object mới được tạo đó, ngược lại nếu scope trả về 1 list object thì hàm first được gọi trả về object đầu tiên của list.

a. Object chưa được khởi tạo:

  • Ví dụ đối với object chưa được khởi tạo, khi ta gọi hàm first_or_create
    User.where(name: "LeTanThanh").first_or_create
    
  • Ta thấy các câu lệnh SQL được generate ra như sau
    SELECT  "users".* FROM "users" WHERE "users"."name" = ? ORDER BY "users"."id" ASC LIMIT ? 
    [["name", "LeTanThanh"], ["LIMIT", 1]]
    
    INSERT INTO "users" ("name", "created_at", "updated_at") VALUES (?, ?, ?)
    [["name", "LeTanThanh"], ["created_at", "2019-02-21 02:12:47.468661"], ["updated_at", "2019-02-21 02:12:47.468661"]]
    
  • Đầu tiên SQL thực hiện kiểm tra object đã được khởi tạo hay chưa thông qua câu truy vấn SELECT.
  • Sau đó SQL thực hiện khởi tạo object thông qua câu lệnh INSERT.
  • Hàm trả về 1 object User mới được khởi tạo thông qua câu lệnh INSERT.
  • Trong ví dụ trên đối tượng tạo ra là hợp lệ (pass được các validation) và được lưu vào trong database.
  • Trong trường hợp đối tượng được tạo ra không hợp lệ (không pass được các validation) thì không được lưu vào trong database, cơ chế này hoạt động trương tự hàm create.
  • Trong trường hợp object chưa được khởi tạo, khi ta truyền thêm 1 hash attributes vào hàm first_or_create thì object mới được sẽ được tạo với hash attribute đó.
    User.where(name: "LeTanThanh").first_or_create(email: "le.tan.thanh@framgia.com")
    
  • Ta thấy các câu lệnh SQL được generate ra như sau
    SELECT  "users".* FROM "users" WHERE "users"."name" = ? ORDER BY "users"."id" ASC LIMIT ?
    [["name", "LeTanThanh"], ["LIMIT", 1]]
    
    INSERT INTO "users" ("name", "email", "created_at", "updated_at") VALUES (?, ?, ?, ?)
    [["name", "LeTanThanh"], ["email", "le.tan.thanh@framgia.com"], ["created_at", "2019-02-21 03:46:49.194523"], ["updated_at", "2019-02-21 03:46:49.194523"]]
    

b. Object đã được khởi tạo:

  • Ví dụ đối với object đã được khởi tạo, khi ta gọi hàm first_or_create:
    User.where(name: "LeTanThanh").first_or_create
    
  • Ta thấy các câu lệnh SQL được generate ra như sau
    SELECT  "users".* FROM "users" WHERE "users"."name" = ? ORDER BY "users"."id" ASC LIMIT ? 
    [["name", "LeTanThanh"], ["LIMIT", 1]]
    
  • Đầu tiên SQL thực hiện kiểm tra object đã được khởi tạo hay chưa thông qua câu truy vấn SELECT giống như lấn trước.
  • Tuy nhiên lần này SQL không thực hiện khởi tạo object thông qua câu lệnh INSERT bởi vì object đã được tìm thấy khi thực hiện câu truy vấn SELECT.
  • Hàm trả về 1 object User đã được khởi tạo từ trước và được tìm thấy thông qua câu truy vấn INSERT.
  • Trong trường hợp object đã được khởi tạo, khi ta truyền thêm 1 hash attributes vào hàm first_or_create thì object trả về không được update bởi attribute đó
    User.where(name: "LeTanThanh").first_or_create(email: "le.tan.thanh.update@framgia.com")
     User.where(name: "LeTanThanh").first_or_create
    
  • Cả 2 ví dụ trên ta thấy các câu lệnh SQL đều được generate ra như sau
    SELECT  "users".* FROM "users" WHERE "users"."name" = ? ORDER BY "users"."id" ASC LIMIT ?
    [["name", "LeTanThanh"], ["LIMIT", 1]]
    

3. first_or_create!:

  • Hàm first_or_create! hoạt động tương tự như hàm first_or_create nhưng trong trường hợp object chưa được khởi tạo và các attribute không hợp lệ (không pass được các validation) thì hàm sẽ raise exception, cơ chế này hoạt động trương tự hàm create!.
    User.where(name: "LeTanThanh").first_or_create!
    # => ActiveRecord::RecordInvalid (Validation failed: Email can't be blank)
    

4. first_or_initialize:

  • Hàm first_or_initialize hạt động tương tự như hàm first_or_create nhưng trong trường hợp object chưa được khởi tạo thì hàm new được gọi chứ không phải hàm create, cơ chế này hoạt động tương tự hàm new.
    user = User.where(name: "LeTanThanh").first_or_initialize
    user.persisted?  # false
    user.new_record? # true
    

All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí