+2

Request Lifecycle Trong Laravel

Giới Thiệu

  • XIn chào mọi người mình quay lại với bài tiếp theo về Request Lifecycle trong laravel đây . (hihi)

1. Request Lifecycle

  • Khi sử dụng bất kì công cụ nào , chúng ta đều cảm thấy tự tin hơn nếu chúng ta có thể hiểu được cách hoạt động của nó , việc phát triển ứng dụng cũng vậy khi bạn hiểu các công cụ hoạt động như thế nào bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn khi sử dụng chúng . Mục đích phần tiếp theo này mình muốn các bạn có 1 cái nhìn tổng quan về cách hoạt động của laravel . Bằng cách có 1 cái nhìn tổng thể hơn,bạn sẽ cảm thấy mọi thứ cảm thấy ít "huyền diệu" hơn và tự tin hơn khi xây dựng các ứng dụng của mình. Nếu bạn không hiểu tất cả các thuật ngữ ngay lập tức, đừng nản lòng! Hãy thử cố gắng hiểu từng cái cơ bản nhất, kiến thức của bạn sẽ được tăng lên khi bạn khám phá từng phần của tài liệu này.

2. Tổng quan về Lifecycle

Giống như mọi loại framework khác, mọi request của một ứng dụng Laravel đều được bắt đầu từ file public/index.php. Tất cả các request chuyển đến file này đều được chuyển đến từ Web Server của bạn (Apache / Nginx). Trong filei ndex.php sẽ không bao gồm nhiều đoạn code . Thay vào đó nó là điểm khởi đầu để loading phần còn lại của framework.

Trong file index.php sẽ load ra các package được install từ Composer và khởi tạo Autoloader, và sau đó khởi tạo bộ khung làm việc của framework Laravel từ bootstrap/app.php script. Điều đầu tiên là Laravel tự sinh ra các instance của ứng dụng service container.

HTTP / Console Kernels

Tiếp theo, các request sẽ được gửi đến HTTP kernel hoặc console kernel, tùy thuộc vào loại yêu cầu đang cập nhật ứng dụng. 2 kernels này sẽ như là trung tâm điều khiển mà tất cả các yêu cầu sẽ phải đi qua tuy nhiên trong bài viết này chúng ta hãy chỉ tập trung vào tìm hiểu HTTP kernel, vị trí của nó nằm ở app/Http/Kernel.php.

HTTP kernel được extends từ class the Illuminate\Foundation\Http\Kernel class, nó định nghĩa một mảng bootstrappers sẽ được chạy trước khi các request được thực thi. Những bootstrappers cấu hình việc xử lý lỗi, cấu hình logging, Tiếp theo, các request sẽ được gửi đến HTTP kernel hoặc console kernel, tùy thuộc vào loại yêu cầu đang cập nhật ứng dụng. 2 kernels này sẽ như là trung tâm điều khiển mà tất cả các yêu cầu sẽ phải đi qua tuy nhiên trong bài viết này chúng ta hãy chỉ tập trung vào tìm hiểu HTTP kernel, vị trí của nó nằm ở app/Http/Kernel.php.

The HTTP kernel được extends từ class the Illuminate\Foundation\Http\Kernel class, nó định nghĩa một mảng bootstrappers sẽ được chạy trước khi các request được thực thi. Những bootstrappers cấu hình việc xử lý lỗi, cấu hình logging, detect the application environment, và thực hiện các nhiệm vụ khác cần được thực hiện trước khi request thực sự được xử lý.

The HTTP kernel cũng định nghĩa một danh sách HTTP middleware mà tất cả các requests phải đi qua trước khi được ứng dụng sử lý. Các middleware này xử lý đọc và ghi HTTP session, xác định xem ứng dụng có đang ở chế độ bảo trì hay không, xác minh the CSRF token, và hơn thế nữa.

Phương thức chữ ký cho HTTP kernel phương thức handle có vẻ rất đơn giản: nhận một Request và trả về một Response. Hãy suy nghĩ về Kernel như là một trung tâm điều hành đại diện cho toàn bộ ứng dụng của bạn. Cung cấp cho nó các request HTTP và nó sẽ trả về các response HTTP.Tiếp theo, các request sẽ được gửi đến HTTP kernel hoặc console kernel, tùy thuộc vào loại yêu cầu đang cập nhật ứng dụng. 2 kernels này sẽ như là trung tâm điều khiển mà tất cả các yêu cầu sẽ phải đi qua tuy nhiên trong bài viết này chúng ta hãy chỉ tập trung vào tìm hiểu HTTP kernel, vị trí của nó nằm ở app/Http/Kernel.php.

The HTTP kernel được extends từ class the Illuminate\Foundation\Http\Kernel class, nó định nghĩa một mảng bootstrappers sẽ được chạy trước khi các request được thực thi. Những bootstrappers cấu hình việc xử lý lỗi, cấu hình logging, detect the application environment, và thực hiện các nhiệm vụ khác cần được thực hiện trước khi request thực sự được xử lý.

HTTP kernel cũng định nghĩa một danh sách HTTP middleware mà tất cả các requests phải đi qua trước khi được ứng dụng sử lý. Các middleware này xử lý đọc và ghi HTTP session, xác định xem ứng dụng có đang ở chế độ bảo trì hay không, xác minh the CSRF token, và hơn thế nữa.

Phương thức chữ ký cho HTTP kernel phương thức handle có vẻ rất đơn giản: nhận một Request và trả về một Response. Hãy suy nghĩ về Kernel như là một trung tâm điều hành đại diện cho toàn bộ ứng dụng của bạn. Cung cấp cho nó các request HTTP và nó sẽ trả về các response HTTP., và thực hiện các nhiệm vụ khác cần được thực hiện trước khi request thực sự được xử lý.

HTTP kernel cũng định nghĩa một danh sách HTTP middleware mà tất cả các requests phải đi qua trước khi được ứng dụng sử lý. Các middleware này xử lý đọc và ghi HTTP session, xác định xem ứng dụng có đang ở chế độ bảo trì hay không, xác minh the CSRF token, và hơn thế nữa.

Phương thức chữ ký cho HTTP kernel phương thức handle có vẻ rất đơn giản: nhận một Request và trả về một Response. Hãy suy nghĩ về Kernel như là một trung tâm điều hành đại diện cho toàn bộ ứng dụng của bạn. Cung cấp cho nó các request HTTP và nó sẽ trả về các response HTTP.

Service Providers

Một trong những hành động quan trọng nhất là tải các service providers cho ứng dụng của bạn. Tất cả các service providers cho ứng dụng được cấu hình trong config/app.php trong mảng providers . Đầu tiên, phương thức register sẽ được gọi trong tất cả các providers, sau đó, khi tất cả các providers đã được đăng ký, phương thức boot sẽ được gọi.

Các Service providers chịu trách nhiệm khởi động tất cả các components khác nhau của Framework như: database, queue, validation, và routing components. Vì chúng khởi động và cấu hình mọi tính năng được cấu hình được cung cấp bởi framework nên các service providers là thành phần quan trọng nhất của toàn bộ quá trình khởi động Laravel.

Dispatch Request

Khi ứng dụng được khởi động xong và tất cả các service providers đã được đăng ký, các Request sẽ được đưa đến các bộ định tuyến (router). Các router sẽ kiểm tra các yêu cầu được chuyển đến Route hoặc Controller, cũng như là chạy qua bất kỳ Middleware nào đó.

3. Service Providers

Service providers là key để cài đặt 1 ứng dụng Laravel. Các instance sẽ được tạo ra created, các service providers được đăng ký, và yêu cầu được xử lý. Thật là đơn giản =))

Có sự nhận biết về cách 1 ứng dụng Laravel được xây dựng như thế nào và cài đặt qua service providers có vai trò quan trọng như thế nào. Dĩ nhiên, các giá trị mặc định service providers trong ứng dụng của bạn được lưu trong thư mục app/Providers.

AppServiceProvider là hoàn toàn trống. Provider là nơi lý tưởng để thêm cài đặt cho ứng dụng của bạn. Dĩ nhiên, với 1 ứng dụng lớn, bạn có thể tạo các service providers, mỗi cái tương ứng với 1 loại cấu hình của cài đặt.

Nguồn : https://laravel.com/docs/6.x/lifecycle

4 Kết thúc

  • Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đã và đang làm việc với FW laravel nhe ^.^ . Bài tiếp theo mình sẽ viết về Service Container and Service Providers chi tiết nhé . Thank you . -- To be Continue --

All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí