+2

Làm sạch AppDelegate

Bài viết được dịch từ trang medium.com, mời các bạn xem bài gốc tại https://medium.com/swlh/clean-appdelegate-53dbf5e3dc1.

Làm cách nào bạn có thể chắc chắn rằng AppDelegate của bạn tuân theo nguyên lý đơn nhiệm (single responsibility principle)

Thông thường AppDelegate sẽ phải đảm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ như báo cáo khi ứng dụng bị lỗi crash, phân tích, thiết lập CoreData stack, thông báo... Điều này làm cho AppDelegate vi phạm nguyên lý đơn nhiệm, nó phải quản lý quá nhiều thứ. Những trách nhiệm trên được trộn với nhau và đặt vào một lớp lớn AppDelegate. Thậm chí chia nhỏ trách nhiệm thành nhỏ hơn chỉ là trải các trách nhiệm xung quanh mà thôi. Để tránh việc này, chúng ta có thể sử dụng một cách, mà trong đó các hành vi của một lớp service được đóng gói bằng cách sử dụng các giao diện.

Điều kiện tiên quyết

Các kiến thức cơ bản về việc xây dụng ứng dụng iOS.

Thuật ngữ

AppDelegate: là đối tượng gốc của Ứng dụng iOS, hoạt động cùng với UIApplication để quản lý việc các tương tác với hệ thống.

Code

Trong AppDelegate, chúng ta có thể cho các service mà ứng dụng sử dụng vào một mảng.

var services: [UIApplicationDelegate] = [
    PersistenceService(),
    AnalyticsService(),
    CrashReporterService() 
]

Chúng sẽ được gọi trong hàm didFinishLaunchingWithOptions như sau:

for service in self.services {
    let _ = service.application? (application, didFinishLaunchingWithOptions: launchOptions)
}
    return true
}

Vì các service: PersistenceService, AnalyticsService, CrashReporterService sẽ phải kế thừa giao thức UIApplicationDelegate, nên thông thường chúng ta sẽ cần phải thực hiện một loạt các hàm để tuân thủ giao thức NSObjectProtocolUIApplicationDelegate kế thừa giao thức NSObjectProtocol.

Tuy nhiên cách dễ nhất để thực hiện việc này là hãy cho các service này kế thừa NSObject.

Dưới đây là lớp AnalyticsService

class AnalyticsService: NSObject, UIApplicationDelegate {
    func application(_ application: UIApplication, didFinishLaunchingWithOptions launchOptions: [UIApplication.LaunchOptionsKey : Any]? = nil) -> Bool {
        #if ALPHA
        //register with one id
        #else
        //Register with another one
        #endif
        //Analytics manager starttracking
        return true
    }
}

Lớp CrashReporterService

class CrashReporterService: NSObject, UIApplicationDelegate {
    func application(_ application: UIApplication, didFinishLaunchingWithOptions launchOptions: [UIApplication.LaunchOptionsKey : Any]? = nil) -> Bool {
        return true
    }
}

Và lớp PersistenceService

class PersistenceService: NSObject, UIApplicationDelegate {
    func applicationDidEnterBackground(_ application: UIApplication) {
        print (“Persistence”)
    }
}

Các bạn có thể tham khảo source code đầy đủ tại đây


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí