Instance variable và class variable - Instance variable và class instance variable trong Ruby
Hello các bác, "nại nà iem đêy" 🤡
Chắc khi các bác học về Ruby cũng đã hiểu khái niệm class variable và instance variable rồi. Cách thức hoạt động của nó như thế nào, phạm vi hoạt động ra sao. Cơ mà trong instance variable lại chia ra thành 2 kiểu đó là class instance và object instance. Giờ thấy rối não chưa 🤡. Bài viết hôm nay của em sẽ giải thích về 3 loại variables ở trên, phạm vi hoạt động của nó như thế nào.
1. Instance variable
Instance variable được khai báo với syntax như sau @
+ variable_name
, chẳng hạn như @product
. Instance variable chỉ hoạt động trong phạm vi object của nó. Các instance variables của object này độc lập với instance variables của object kia.
1.a Object instance variable
Object instance variable là instance variable được khai báo trong instance method. Nó có thể được hoạt động ở bất kì instance method nào của object đó.
class Product
def initialize(name)
@name = name
end
def name
@name
end
def set_name(value)
@name = value
end
end
product1 = Product.new("Audi")
product1.name # => Audi
product2 = Product.new("Mercedes")
product2.name # => Mercedes
product2.set_name("Honda")
product2.name # => Honda
product1.name # => Audi
Có thể thấy, dù product1
và product2
đều có instance là @name
, nhưng 2 instances này là độc lập với nhau. Việc thay đổi @name
của product2
không hề gây ảnh hưởng đến @name
của @name
của product1
1.b Class instance variable
Trong Ruby, một class thực chất cũng chỉ là một object của class Class. Và class instance variables cũng KHÔNG phải object instance variables. Các class instances chỉ hoạt động trong các class method. Vì thế, @name
được khai báo trong instance method không phải là @name
được khai báo trong class method.
class Product
def initialize(name)
@name = name
end
def name
@name
end
def self.name
@name
end
def self.set_name(value)
@name = value
end
end
object_product = Product.new("Audi")
object_product.name # => Audi
Product.name # => nil
Product.set_name("Liberty")
Product.name # => Liberty
object_product.name # => Audi
Như ví dụ trên, dù @name
đã được khai báo ở object_product
nhưng khi gọi method Product.name
thì kết quả trả về là nil
. Vì dù nó có trùng tên biến, nhưng thực tế 2 instances này lại nằm trên 2 vùng nhớ khác nhau được quản lý bởi 2 object khác nhau.
2. Class variable
Class variable được khai báo với prefix @@
. Ví dụ: @@class_variable
, @@status
. Nó có thể hoạt động trong toàn bộ phạm vi class mà nó được khai báo và cả các class kế thừa. Class variable được chia sẻ với tất cả object của class đó
class Product
@@name = "BWM"
def self.name
@@name
end
def self.set_name(value)
@@name = value
end
def name
@@name
end
def set_name(value)
@@name = value
end
end
Product.name # => BWM
object_product = Product.new
object.name # => BWM
Product.set_name("Yamaha")
Product.name # => Yamaha
object_product.name # => Yamaha
object_product.set_name("Honda")
Product.name # => Honda
Có một lưu ý: class variable hoạt động trong cả các class kế thừa. Nghĩa là các class con của Product
cũng sẽ có thể sử dụng hoặc thay đổi giá trị của @@name
được khai báo ở class Product
. Vì thế hãy cân nhắc khi sử dụng kiểu variable này
Tổng kết
Hiểu được phạm vi hoạt động của các loại variable trong class một một điều rất quan trọng. Nó giúp chúng ta tránh được các bug gây ra do khó kiểm soát được phạm vi hoạt động của variable.
Cảm ơn các bác đã đọc hết bài viết của em, nếu các bác có ý kiến gì thì cứ nhiệt tình đóng góp để em cải thiện thêm nhé.
All rights reserved