+6

Function

Function là một khái niệm quan trọng trong nhiều ngôn ngữ lập trình bậc cao. Theo định nghĩa từ toán học thì function là những expression, rules,laws được sử dụng để định nghĩa những relation giữa nhiều dependant variables (biến độc lập). Nói một cách khó hiểu hơn, là một mapping (ánh xạ) từ một giá trị ở miền giá trị này sang một giá trị khác ở miền giá trị khác.

Định nghĩa về function theo toán học

Khi làm việc với các ngôn ngữ lập trình thì chúng ta lại sử dụng hàm khác đi một chút. Function là một "cỗ máy" nhận vào những input và đưa ra cho chúng ta output. Khi viết một hàm, chúng ta đang thiết kế cách mà "cỗ máy" hoạt động, cách chuyển đổi từ input sang output, chúng ta có thể sử dụng bản thiết kế này chúng ở mọi nơi bằng cách invoke,call (gọi hàm - sẽ có sự khác biệt phía bên dưới).

Định nghĩa về function nhưng bớt khó hiểu hơn

Create function

Có một vài điều cần lưu ý khi sử dụng function như sau: - Phải khai báo function trước khi sử dụng - function không chạy tại thời điểm được khai báo mà chỉ chạy khi được invoke/call Ngoại trừ những điều trên thì còn một vài thứ linh tinh nữa. Trong Javascript thì chúng ta có thể khai báo function bằng 2 cách - sử dụng function definition hoặc function expression. Javascript xem function như là một đối tượng, nên function có thể là output của một function khác.

// Sử dụng function definition với từ khoá function
function functionName(parameters_comes_here){
    // function_body here
    // remember to return something
}
// Sử dụng function expression
// const / let/ var đều có thể
const myFunctionName = (parameters_comes_here)=>{
    // function_body here
    // remember to return something
}

Parameter / Argument

Khi khai báo hàm thì ta cần phải chú ý function name (quy tắc đặt tên giống tên biến) và function parameter. Parameter nghĩa là tham số đầu vào - một cách gọi khác của input. Parameter là biến dùng để lưu giá trị nhận được khi function được invoke/call. Function sẽ yêu cầu một số lượng nhất định các parameter khi khai báo, đồng thời cũng phải đúng số lượng các argument truyền vào khi hàm được invoke/call và đúng thứ tự được khai báo . Tuy nhiên Javascript không bắt buộc điều này, số lượng các parameterargument có thể khác nhau. Điều này dẫn tới một số vấn nhỏ.
Đối với việc số lượng các parameterargument bằng nhau.

// Khai báo hàm cube với 3 parameter là a, b, c
function cube(a,b,c){
    return a**3 + b**3 + c**3
}

// Invoke/call hàm cube với 3 argument tương ứng là 2, 3, 4
let result = cube(2,3,4) 
console.log(result)
// 99

Đối với việc số lượng các parameterargument không bằng nhau.

// Khai báo hàm cube với 3 parameter là a, b, c
function cube(a,b,c){
    return a**3 + b**3 + c**3
}

// Invoke/call hàm cube với 2 argument tương ứng là 2, 3
let result = cube(2,3) 
console.log(result)
// NaN
// Lý do bởi vì giá trị của c không được truyền vào => các biến 
// có giá trị mặc định là undefined nếu không có quá trình initialization

// Invoke/call hàm cube với 5 argument tương ứng là 2, 3, 4, 5, 6
let result = cube(2,3,4,5,6) 
console.log(result)
// 99
// Thiếu mất giá trị 5, 6. Như vậy liệu rằng hàm
// của chúng có đang ở dạng tổng quát (general)?

Thông qua 2 ví dụ trên về sự khác biệt số lượng parameter/argument, ta có thể có vài rắc rối cần phải giải quyết. Một trong cách giải quyết đơn giản nhất là sử dụng duy nhất 1 parameter với kiểu dữ liệu là array. Ngoại trừ cách đó thì chúng ta còn có thể sử dụng reserved wordarguments - giúp chúng ta biến tất cả các arguments thành đối tượng array-like (gần như mảng nhưng không phải mảng).

// Sử dụng mảng
function cube(arrayOfNumbers){
    let n = arrayOfNumbers.length;
    let sum = 0;
    for(let i = 0;i < n ; i++ ){
        sum+= arrayOfNumbers[i]
    }
    return n
}
// sử dụng hàm
let result = cube([2,3,4])
console.log(result)
// Sử dụng từ khoá arguments. Khi sử dụng từ khoá thì chúng 
// ta có thể không khai báo parameter. Nếu khai báo thì cũng 
// vẫn có thể sử dụng như một biến
function cube(a,b,c){
    let n = arguments.length;
    // tuy nhiên chúng ta vẫn có thể truy cập tới arguments[0]
    // arguments[1], arguments[2] bằng a, b, c theo thứ tự

    let sum = 0;
    for(let i = 0;i < n ; i++ ){
        sum+= arguments[i]
    }
    return n
}
let result = cube(2,3,4,5,6,7,8,9,10)
console.log(result)

Lexical Environment / Execution Context / Execution Stack

Khi khai báo function ta sử dụng cú pháp {} để tạo scope dánh cho function body. Scope này còn có tên là Lexical Environment (Lexical).Khi khai báo identifiers thi identifier sẽ bind với lexical/scope đó (mặc định). Khi một hàm call/invoke (scope thường sẽ được gọi) Lexical thường chứa thông tin về về các identifier , đồng thời cũng chứa thông tin về parent lexical khi tìm kiếm identifier không tồn tại trong lexical hiện tại. Khi một hàm được invoke/call thì ngay lập tức Javascrit engine tạo ra một execution context và một lexical cho việc lưu trữ các biến (giả sử nếu cùng tên trong hàm). Execution context đặt chúng lên đầu của execution stack, đồng thời lưu vào lexical vị trí của statement pointer hiện tại, đồng thời cập nhật giá trị statement pointer thành nơi bắt đầu hàm vừa được invoke/call. Execution context lớn nhất là global.

Javascript engine sẽ thực hiện lần lượt từ trên xuống dưới (top to bottom of stack). Khi function hoàn thành, execution context của function đó sẽ được pop ra khỏi execution context,và statement pointer sẽ quay về vị trí đã gọi function vừa hoàn thành, tiếp tục công việc thực thi từng dùng. Execution stack đảm bảo được rằng các được gọi sau (trong các hàm bất kỳ) hoàn thành trước để đảm bảo tính đúng đắn của chương trình.

Quy tắc tìm kiếm các identifier dọc theo mối quan hệ cha - con của lexical được gọi là scope chain. Một điều cần chú ý đối với function là, execution context mặc định nó sẽ được bind với scope được khai báo. Tức là outer scope (outer execution context) của function khi call/invoke là nơi khai báo (chứ không phải là nơi call/invoke).

function A(){
    let v = 'from A'
    console.log(v)
}
function B(){
    let v = 'from B'
    A()
}
let v = 'from Global'
B()
// from A
// Xoá đi dòng thứ 2 thì kết quả là 
// from Global

Xem xét ví dụ sau thì kết quả đơn giản là from A. Tuy nhiên nếu xoá đi dòng let v = 'from A' thì kết quả lại là from Global. Lý do bởi vì A được khai báo ở global chứ không phải là B. Mặc dù được gọi ở lexical B nhưng A lại không thể tìm kiếm các identifiers ở lexical B. Vậy có cách nào để bind lexical ở nơi nó được gọi hay không? Theo mình biết thì hiện tại là chưa ngoại trừ việc bạn viết lại một runtime engine theo ý muốn.

Hoisting

Hoisting (Xem thêm ở Variable), tuy nhiên có một điều bổ sung nữa là. Giai đoạn hoisting chỉ xảy ra khi một execution context được tạo ra, và việc khai báo đè cũng chỉ ảnh hưởng trong execution context đó.

function f(){
    let h = 12;
    let a = 22
    function g(){
        // Hoisting function => bị ghi đè
        console.log(h)
        // let h = 10

        function h(a){
            console.log(a)
            // debugger;
            console.log('From h w/love')
        }
       
        h()
        console.log('From g w/love')
    }
    console.log(h)
    g()
    console.log(h)
    console.log('From f w/love')

}
f()

Một vài sự chú ý nhỏ đây là trong lexical của hàm f thì identifier h đã được khai báo bằng từ khoá let, vậy tại sao khi in h ra console lại bị thay đổi? Khi sử dụng từ khoá function thì hoisting xảy ra, thay thế identifier h của hàm f, thay thế bằng h của hàm g. Vì lexical hiện tại là hàm g Javascript engine sẽ chọn identifier ở gần lexical hiện tại nhất (là idetitier h của hàm g chứ không phải f).

Ngoài ra thì ở dòng đầu tiên của hàm h, kết quả chúng ta nhận được undefined chứ không phải 12. Lí do là các parameter cũng được khai báo bằng từ khoá var giống như biến (tức là cũng xảy ra hoisting). Sau đó mới được gán giá trị được truyền vào lúc được invoke/call. Vậy nên giá trị của aundefined (vì mới được khởi tạo) và đồng thơi cũng được copy từ argument sang - tuy nhiên hàm h lại gọi với không có argument nào nên các parameter vẫn giữ giá trị là undefined.

Callback / Higher Order Function / Closure

Trong Javascrip, function được xem là một Object (một kiểu dữ liệu).Điều này đồng nghĩa với ta có thể truyền một function như là argument khi invoke/call một function khác, hay nó cũng có thể là một gì đó được trả về như là kết quả của việc invoke/call một function.

Những function được truyền như argument khi invoke/call một function khác thì có tên là callback. Những function không thể được truyền như callback thì được gọi là first-class function hay là higher order function.

Closure là khả năng ghi nhớ, kết hợp lexical giữa các hàm được trả về/ callback / listener. Thay vì tìm kiếm identifier ở global lexical thì function y sẽ tìm kiếm ở lexical mà được khai báo trước (tức là lexical của function x) rồi mới tới lexical hiện tại (nơi mà function được invoke/call)

function x(){
    let y = 'hihihi'
    let u = 'huhuhu'
    function z(){
        console.log(y)
        console.log(u)
    }
    return z
}
let u = '?'
let y = x()
y()
console.log(u)
// hihih

Ngoài ra, có một ví dụ cổ điển việc closure/lexical ở MDN, mình trích dẫn nó ở đây. Hãy tự suy nghĩ xem cách giải quyết và lý giải rằng lại sao nó lại như thế nhé (cần biết về lexical/scope chain/ closure)

<p id="help">Helpful notes will appear here</p>
<p>E-mail: <input type="text" id="email" name="email"></p>
<p>Name: <input type="text" id="name" name="name"></p>
<p>Age: <input type="text" id="age" name="age"></p>
function showHelp(help) {
  document.getElementById('help').textContent = help;
}

function setupHelp() {
  var helpText = [
      {'id': 'email', 'help': 'Your e-mail address'},
      {'id': 'name', 'help': 'Your full name'},
      {'id': 'age', 'help': 'Your age (you must be over 16)'}
    ];

  for (var i = 0; i < helpText.length; i++) {
    var item = helpText[i];
    document.getElementById(item.id).onfocus = function() {
      showHelp(item.help);
    }
  }
}

setupHelp();

Call / Invoke

Invoke là việc gọi trực tiếp một hàm bằng việc dùng tên f(). Call là sử dụng HOF để invoke hàm đó bằng cách gián tiếp

function g(callback){
    console.log('From g w/love')
    cb()
}
function h(){
    console.log('From h w/love')

}
g(h)
// invoke g, but g call h instead us

References & more resources

P/S:

Có thể tuỳ thuộc vào các engine có một cách thực thi Javascript khác nhau nên có gì sai sót xin email cho mình để mình cập nhật. Xin cảm ơn!


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí