+4

ES6 Essentials - Part 1: Property Value Shorthands, Computed Property Names, Method Definitions, Arrow Functions

Object Literals

Một Object Literals là một object declaration sử dụng shorthand syntax: {}. Ví dụ:

var book = {
  title: 'Modular ES6',
  author: 'Nicolas',
  publisher: 'O´Reilly'
}

ES6 mang lại một số cải tiến cho object literal syntax: property value shorthands, computed property names, và method definitions. Chúng ta hãy đi lần lượt từng cải tiến, và xem xét một số trường hợp cụ thể trên thực tế đối với từng object literal syntax nhé

1. Property Value Shorthands

Thỉnh thoảng trên thực tế chúng ta khai báo objects với 1 hoặc nhiều properties có value trùng tên với variable. Ở ví dụ sau, ta có 1 array listeners, và array này được assign cho biến cũng có tên là listeners trong 1 object literal:

var listeners = []
function listen() {}
var events = {
 listeners: listeners,
 listen: listen
}

Với ES6, chúng ta có thể bỏ property value và dấu : (colon) bởi property value shorthand syntax:

var listeners = []
function listen() {}
var events = { listeners, listen }

2. Computed Property Names

Thỉnh thoảng, ta cần khai báo 1 object có properties với tên dựa trên một JavaScript expressions khác. Như ở ví dụ sau được viết với ES5, giả sử expertise được truyền vào như một function parameter, và bạn chưa biết trước giá trị của expertise:

var expertise = 'journalism'
var person = {
 name: 'Sharon',
 age: 27
}
person[expertise] = {
 years: 5,
 interests: ['international', 'politics', 'internet']
}

Object literals trong ES6 bị giới hạn bởi khai báo với static names. Với computed property names, bạn có thể đặt bất kỳ một expression trong [] (square brackets), và sử dụng nó như một property name. Ở ví dụ sau, ta có object persion với chỉ 1 step được khai báo, bao gồm cả expertise:

var expertise = 'journalism'
var person = {
 name: 'Sharon',
 age: 27,
 [expertise]: {
   years: 5,
   interests: ['international', 'politics', 'internet']
 }
}

Note: Chúng ta không thể kết hợp property value shorthands với computed property names. Value shorthands được xử lý lúc compile-time nhằm tránh repetition(lặp), trong khi computed property names được tính toán lúc runtime. Ví dụ:

var journalism = {
  years: 5,
  interests: ['international', 'politics', 'internet']
}
var person = {
  name: 'Sharon',
  age: 27,
  [expertise] // this is a syntax error!
}
  • Một case thường gặp đối với computed property names là khi chúng ta muốn thêm 1 entity vào 1 object map, sử dụng entity.id như là 1 param. Thay vì cần có một khia báo thứ 3 để thêm grocery vào groceries map, chúng ta có thể khai báo trực tiếp trên groceries object:
var grocery = {
 id: 'bananas',
 name: 'Bananas',
 units: 6,
 price: 10,
 currency: 'USD'
}
var groceries = {
 [grocery.id]: grocery
}
  • Một trường hợp khác là khi 1 function nhận 1 parameter, và parameter đó có thể được dùng để build 1 object. Với ES5, bạn cần phải cấp phát 1 biến khai báo 1 object iteral, sau đó thêm dynamic property, và return object:
function getEnvelope(type, description) {
 var envelope = {
   data: {}
 }
 envelope[type] = description
 return envelope
}

Với Computed property names, ta chỉ cần viết ngắn gọn hơn:

function getEnvelope(type, description) {
 return {
   data: {},
   [type]: description
 }
}

3. Method Definitions

Thông thường, ta khai báo methods trong 1 object bằng việc thêm properties cho chúng. Ví dụ sau, chúng ta tạo một event emitter support nhiều loại event. Method emitter#on dùng để register event listeners, và method emitter#emit dùng để raise events:

var emitter = {
  events: {},
  on: function (type, fn) {
    if (this.events[type] === undefined) {
      this.events[type] = []
    }
    this.events[type].push(fn)
  },
  emit: function (type, event) {
    if (this.events[type] === undefined) {
      return
    }
    this.events[type].forEach(function (fn) {
      fn(event)
    })
  }
}

Với ES6, chúng ta có thể khai báo methods trong object bằng cách sử dụng method definition syntax mới. Trong TH này, ta có thể bỏ qua dấu :function keyword:

var emitter = {
  events: {},
  on(type, fn) {
    if (this.events[type] === undefined) {
      this.events[type] = []
    }
    this.events[type].push(fn)
  },
  emit(type, event) {
    if (this.events[type] === undefined) {
      return
    }
    this.events[type].forEach(function (fn) {
      fn(event)
    })
  }
}

4. Arrow Functions

Trong JS, thông thường ta khai báo function bao gồm name, list parameters và function body:

function name(parameters) {
 // function body
}

Ta cũng có thể tạo một anonymous functions bằng cách bỏ qua name khi gán function cho 1 variable, 1 property hoặc 1 function call:

var example = function (parameters) {
 // function body
}

Với ES6, ta có thể sử dụng arrow functions như 1 cách khác để viết anonymous functions. Sự khác nhau ở đây, là arrow functions bỏ qua keyword function và thêm => vào sau parameter list:

var example = (parameters) => {
 // function body
}

Arrow function không được dùng như 1 constructor, không có prototype property. Vì vậy bạn không thể dùng new đối với 1 arrow funtion, và chúng bị ràng buộc bởi lexical scope của chúng, đó là lý do tại sao chúng không thay đổi ý nghĩa của this

Tham khảo: https://ponyfoo.com/books/practical-modern-javascript/chapters/2#read


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí