Deploy Laravel với Capistrano
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 8 năm
Nội dung chính
I. Giới thiệu Capistrano.
II. Chuẩn bị một project Laravel, install và cấu hình Capistrano
III. Thực hiện việc deploy
I. Giới thiệu Capistrano
1. Giới thiệu chung.
Capistrano là một chương trình được viết bằng Ruby cung cấp cho bạn một bộ công cụ tiên tiến để triển khai các ứng dụng web đến các máy chủ của bạn.
Capistrano cho phép bạn sao chép mã từ (SVN hoặc Git) đến máy chủ thông qua SSH, và thực hiện chức năng trước và sau khi triển khai như khởi động lại một máy chủ web, bộ nhớ cache busting, đổi tên tập tin, chạy di chuyển cơ sở dữ liệu và vv.
Với Capistrano nó cũng có thể để triển khai đến nhiều máy cùng một lúc.
2. Các tính năng
Triển khai ứng dụng web một cách chính xác cho bất kỳ số lượng máy chủ nào ta chỉ định theo tiến trình của hàng đợi do ta định nghĩa cho nó.
Tự động hóa lưu trữ logs của bất kỳ máy nào khi tương tác với nó chẵn hạn như kiểm tra số lần login, liệt kê bản cập nhật, fix các lỗi bảo mật.
Chạy các kịch bản script thông qua giao thức SSH
Thực hiện tự động hóa các công việc
Hỗ trợ các infrastructure(cơ sở hạ tầng) Chef-solo
Hiển thị cũng như định dạng các dữ liệu đầu ra (progress, pretty, html, etc).
Dễ dàng tích hợp với công cụ quản lý source như git
Hỗ trợ nhiều môitrường phát triển.
II. Chuẩn bị một project Laravel, install và cấu hình Capistrano
1. Update lại hệ thống
sudo apt-get update
2. Install Capistrano và config những thông tin cần thiết
Ở đây tôi sử dụng version Laravel 5.2 cho project của mình. Để setup Laravel 5.2 các bạn có thể tham khảo ở link này: https://laravel.com/docs/master/installation.
Trong khuôn khổ bài viết này, tôi tập trung hướng dẫn việc cài đặt và cấu hình Capistrano để có thể deploy code từ git repo về server của mình. Mặc định các bạn đã có source project Laravel 5.2 rồi.
Bây giờ các bạn truy cập vào thư mục projetc của mình
cd path-your-project-root (Đường dẫn đến thư mục project của bạn)
Các bạn chạy lệnh sau để cài Capistrano lên server của mình
sudo gem install capistrano
Sau đó các bạn chạy lệnh
cap install
Các bạn kiểm tra thư mục project của mình sẽ thấy các file và folder như sau.
├── Capfile
├── config
│ ├── deploy
│ │ ├── production.rb
│ │ └── staging.rb
│ └── deploy.rb
└── lib
└── capistrano
└── tasks
Đây là cấu trúc file và folder của Capistrano. Các bạn cần quan tâm 2 thư mục quan trọng đó là deploy
vàlib\capistrano\task
Với file staging.rb
trong folder deploy
nó tương tự như file production.rb
nên tôi sẽ hướng dẫn các bạn làm việc với file staging trước.
File staging.rb
# Don't use `:all`, it's a meta role.
# role :app, %w{deploy@example.com}, my_property: :my_value
# role :web, %w{user1@primary.com user2@additional.com}, other_property: :other_value
# role :db, %w{deploy@example.com}
# Configuration
# =============
# You can set any configuration variable like in config/deploy.rb
# These variables are then only loaded and set in this stage.
# For available Capistrano configuration variables see the documentation page.
# http://capistranorb.com/documentation/getting-started/configuration/
# Feel free to add new variables to customise your setup.
# Custom SSH Options
# ==================
# You may pass any option but keep in mind that net/ssh understands a
# limited set of options, consult the Net::SSH documentation.
# http://net-ssh.github.io/net-ssh/classes/Net/SSH.html#method-c-start
#
# Global options
# --------------
# set :ssh_options, {
# keys: %w(/home/rlisowski/.ssh/id_rsa),
# forward_agent: false,
# auth_methods: %w(password)
# }
#
# The server-based syntax can be used to override options:
# ------------------------------------
server 'possystem', user: 'pham.ky.khoi', roles: %w{web app db}
Các bạn chỉ cần chú ý dòng này
server 'possystem', user: 'pham.ky.khoi', roles: %w{web app db}
user: Chính là tên login vào server của bạn
Tiếp theo các bạn config file deploy.rb
như sau
# config valid only for current version of Capistrano
lock '3.4.0'
set :application, 'Tên ứng dụng của bạn'
set :repo_url, 'Git repo mà bạn muốn lấy code vể server'
# Default branch is :master
ask :branch, "Branch muốn lấy code về"
# Default deploy_to directory is /var/www/my_app_name
set :deploy_to, 'Thư mục project của bạn'
# Default value for :scm is :git
set :scm, :git
set :use_sudo, true
# set :ssh_options, {
# keys: %w(~/.ssh/authorized_keys) # Use our local SSH keys
# }
# Default value for :format is :pretty
# set :format, :pretty
# Default value for :log_level is :debug
# set :log_level, :debug
# Default value for :pty is false
# set :pty, true
# Default value for :linked_files is []
# set :linked_files, fetch(:linked_files, []).push('config/database.yml', 'config/secrets.yml')
# Default value for linked_dirs is []
# set :linked_dirs, fetch(:linked_dirs, []).push('log', 'tmp/pids', 'tmp/cache', 'tmp/sockets', 'vendor/bundle', 'public/system')
# Default value for default_env is {}
# set :default_env, { path: "/opt/ruby/bin:$PATH" }
# Default value for keep_releases is 5
set :keep_releases, 5
namespace :deploy do
after :restart, :clear_cache do
on roles(:web), in: :groups, limit: 3, wait: 10 do
# Trong đây là nhưng công việc mà bạn muốn thực hiện khi chạy lệnh deploy
end
end
end
Khi các bạn chạy lệnh deploy (cap staging deploy). Namespace deploy
sẽ được chạy. Lúc đó các bạn hoàn toàn có thể định nghĩa những công việc mà mình muốn chạy như permison folder, migrate database, update composer,... Tất cả các công việc này sẽ được định nghĩa trong task.
Và các task đó sẽ được gọi ở trong namespace deploy
.
Tạo task trong Capistrano
như thế nào ?
Giả sử, tôi muốn update composer
sau khi chạy lệnh deploy. Lúc này trong lib/capistrano/tasks
tôi tạo file.
Compser.cap
desc “Running Composer Self-Update”
task :update do
on roles(:app), in: :sequence, wait: 5 do
if test “[“, “-e”, “/usr/local/bin/composer”, “]”
execute :composer, “self-update”
else
execute :curl, “-sS”, “https://getcomposer.org/installer”, “|”, :php
execute :mv, “composer.phar”, “/usr/local/bin/composer”
end
end
end
Lúc này các bạn vào file config/deploy.rb
và thêm dòng sau vào
namespace :deploy do
after :updated, “composer:install” # install task
end
Tương tụ, các bạn muốn permison các thư mục hay chạy artisan. Các bạn có thể tạo thêm task mới. Ở đây tôi tạo tasks là Laravel.rb
với nội dung như sau:
desc “Setup Laravel folder permissions”
task :permissions do
on roles(:app), in: :sequence, wait: 5 do
within release_path do
execute :chmod, “u+x artisan”
execute :chmod, “-R 777 app/storage/cache”
execute :chmod, “-R 777 app/storage/logs”
execute :chmod, “-R 777 app/storage/meta”
execute :chmod, “-R 777 app/storage/sessions”
execute :chmod, “-R 777 app/storage/views”
end
end
end
desc “Optimize Laravel Class Loader”
task :optimize do
on roles(:app), in: :sequence, wait: 5 do
within release_path do
execute :php, “artisan clear-compiled”
execute :php, “artisan optimize”
end
end
end
desc “Run Laravel Artisan migrate task.”
task :migrate do
on roles(:app), in: :sequence, wait: 5 do
within release_path do
execute :php, “artisan migrate”
end
end
end
Sau đó các bạn vào file file config/deploy.rb
và thêm dòng sau vào
namespace :deploy do
after :updated, “laravel:permissions”
after :updated, “laravel:optimize”
after :updated, “laravel:migrate”
end
Ngoài ra các bạn có thể tạo thêm nhiều tasks mà các bạn muốn như reset apache, reset mysql,...
III. Thực hiện việc deploy
Sau khi các bạn hoàn thành các việc ở trên. Các bạn có thể chạy lệnh sau để thực hiện việc deploy
Đối với staging
cap staging deploy
Ở đây, staging chính là tên file trong folder config/deploy
Đối với production
cap production deploy
Tương tự production cũng vậy.
Kết luận
Ở bài viết này, tôi đã hướng dẫn các bạn cách deploy một project với Capistrano. Nó không giới hạn cho bất kỳ ngôn ngữ nào. Dù project của bạn là PHP hay Ruby.
Trong khuôn khổ bài viết này, tôi chỉ hướng dẫn các tạo một vài tasks đơn giản như trên. Các bạn có thể tự tìm hiểu thêm những tasks khác có thể thêm vào, giúp tiết kiệm được thời gian của mình.
Thanks !
All rights reserved