+12

Công thức Toán học và Tính chất số học đặc biệt (phần 1)

I. Lời mở đầu

Xét bài toán sau đây: Tính giá trị biểu thức:

S=12+22++N2,với 1N109S = 1^2 + 2^2 + \cdots + N^2, \text{với }1 \le N \le 10^9

Đối với những ai đã tiếp cận với ngôn ngữ lập trình, hẳn ban đầu sẽ thấy bài toán này rất đơn giản. Chỉ cần chạy một vòng lặp biến ii với ii từ 11 tới N,N, rồi gán S = S + (i * i) là xong! Nhưng sự thật có đơn giản như vậy? Ta để ý thấy giới hạn NN của bài toán lên đến 109,10^9, do đó nếu thực hiện vòng lặp từ 11 tới NN sẽ khiến cho thời gian thực thi chương trình không đảm bảo.

Vậy giải pháp là gì? Lúc này những bạn học sinh nào có nền tảng toán chắc chắn sẽ biết ngay công thức tổng quát của SSN(N+1)(2N+1)6,\frac{N(N+1)(2N+1)}{6}, từ đây có thể tính được SS chỉ trong một phép tính. Thậm chí nếu nâng cấp bài toán lên thành tìm số dư của SS sau khi chia cho một số nguyên tố nào đó, thì chúng ta vẫn giải quyết được rất nhanh nếu như đã nắm được kiến thức về Nghịch đảo modulo.

Như vậy, điểm mấu chốt của bài toán không nằm ở cách tính, mà nằm ở việc làm sao để tìm ra công thức tổng quát? Trong lập trình thi đấu có vô số những bài toán oái ăm kiểu như vậy, từ vấn đề dễ dàng nhất là tìm công thức tổng quát của các dãy số, cho đến những thứ "khó nhằn" như phải áp dụng các tính chất số học, các định lý, tiên đề, bổ đề,...kỳ lạ mà có tìm mỏi mắt cũng không thấy trong các cuốn sách Toán bậc Trung học. Và thực tế trong các kỳ thi đã cho thấy, khi gặp những bài toán kiểu này, số lượng các bạn học sinh chứng minh được hoàn thiện một công thức là rất ít. Chủ yếu các bạn sẽ làm dựa vào cảm quan (nhìn ra công thức rồi làm cầu may rằng nó đúng), hoặc nếu tình cờ đã biết công thức từ trước thì...lấy được điểm.

Từ kinh nghiệm của bản thân và đúc kết qua nhiều kỳ thi HSG Tin học, tôi quyết định cho ra đời chuyên đề này nhằm hỗ trợ các bạn học sinh chuyên Tin trong quá trình giải những bài toán về công thức Toán hoặc Tính chất số học, giúp các bạn biết được nhiều hơn về những lý thuyết số học có thể không bao giờ được học trong Toán nhưng lại xuất hiện thường xuyên trong Tin học. Hy vọng sẽ giúp các bạn tiếp cận các bài toán về số học tốt hơn.

Trước khi tiếp cận chuyên đề này, các bạn nên hiểu sơ lược về những kiến thức trong Toán học như Phương pháp chứng minh Quy nạp, Bất đẳng thức, Tiên đề, Định lý và Bổ đề. Và tất nhiên, cả toán tổ hợp cũng sẽ cần thiết cho việc chứng minh các công thức. Để bổ sung lại các kiến thức nói trên, các bạn có thể tìm đọc lại lý thuyết thuộc series Toán học tổ hợp.

II. Những kiến thức Toán cần nắm vững

Trước tiên, tôi sẽ nhắc lại một vài khái niệm toán học quan trọng mà các bạn nên nắm vững để thuận tiện hơn trong quá trình nghiên cứu chuyên đề. Tất nhiên đây không phải một bài giảng về Toán học, do đó người viết sẽ cố gắng nói ngắn gọn nhất có thể (và sẽ bỏ qua công đoạn chứng minh nếu không cần thiết).

1. Phương pháp Quy nạp toán học

Phương pháp chứng minh Quy nạp toán học là phương pháp để chứng minh một mệnh đề đúng với nN\forall n \in N^{*} thông qua 33 bước:

  • Bước 11: Kiểm tra mệnh đề đúng với n=1n=1.
  • Bước 22: Giả sử mệnh đề đúng với n=k1n=k \ge 1 (Gọi là giả thiết quy nạp).
  • Bước 33: Chứng minh mệnh đề đúng với n=k+1n=k+1.

Lưu ý, trong trường hợp cần chứng minh một mệnh đề đúng với mọi số tự nhiên npn \ge p (pp là số tự nhiên) thì thuật toán là:

  • Bước 11: Kiểm tra mệnh đề đúng với n=pn = p.
  • Bước 22: Giả sử mệnh đề đúng với n=k1n=k≥1 (giả thiết quy nạp)
  • Bước 33: Cần chứng minh mệnh đề đúng với n=k+1n=k+1.

Rất nhiều các dãy số có được công thức tổng quát là nhờ vào phương pháp Quy nạp toán học. Bạn đọc hết sức lưu ý phương pháp quan trọng này.

2. Tiên đề, định lý và bổ đề

Tiên đề (Định đề - Axioms): Là những phát biểu được coi là đúng, làm cơ sở cho các suy luận tiếp theo. Ví dụ như Hệ tiên đề Euclid hay Hệ tiên đề số học,...

Định lý (Theorems): Một định lý là một mệnh đề mà tính đúng đắn của nó có được thông qua việc chứng minh dựa trên các tiên đề và quy tắc suy luận. Ví dụ như Định lý Pythagoras hay Định lý Fermat. Chúng ta được phép sử dụng luôn các định lý mà không cần chứng minh lại.

Bổ đề (Lemmas): Có thể xem một bổ đề như một tiền định lý, nó là một giả thuyết đã được chứng minh hoặc chắc chắn sẽ được chứng minh, sử dụng để làm nền tảng cho các kết quả cao hơn. Giữa Bổ đề và Định lý không có sự phân biệt rõ ràng, nhưng thường thì các Bổ đề sẽ được dùng để chứng minh các Định lý. Một vài bổ đề nổi tiếng có thể kể đến là Bổ đề Harmonic, Bổ đề phép chia hay Bổ đề Burnside,...

Ngoài ra, còn những khái niệm khác như Giả thuyết (Phỏng đoán) hay Quy tắc,...nhưng đều rất đơn giản nên không cần đề cập tới.

III. Các công thức và hàm Toán học đáng lưu ý

1. Phi hàm Euler

1.1. Định nghĩa

Phi hàm Euler của N,N, viết tắt là ϕ(N)\phi(N) - là số lượng các số nguyên dương không vượt quá NN và nguyên tố cùng nhau với NN. Công thức thường gặp của phi hàm Euler là:

ϕ(N)=N×pN(11p)\phi(N) = N\times\prod_{p|N}\left(1-\frac{1}{p}\right)

với pp là các ước nguyên tố của NN.

Cài đặt

Dưới đây là chương trình tính phi hàm Euler với độ phức tạp O(N)O(\sqrt{N}). Bạn đọc hoàn toàn có thể cải tiến độ phức tạp thành O(log(N))O\big(\log(N)\big) bằng việc phân tích thừa số nguyên tố sử dụng sàng Eratosthenes trong những trường hợp cụ thể.

int phi_euler(int N)
{
    int res = N;
    for (int i = 2; i * i <= N; ++i)
        if (N % i == 0)
        {
            res -= res / i;

            while (N % i == 0)
                N /= i;
        }

    if (N > 1)
        res -= res / N;

    return res;
}

Trong một số trường hợp đặc biệt, ϕ(N)\phi(N) có thể tính nhanh như sau:

  • Nếu NN là một số nguyên tố: ϕ(N)=N1\phi(N) = N-1.
  • Nếu N=pkN=p^k với p là một số nguyên tố: ϕ(N)=pk1×(p1)\phi(N) = p^{k - 1}\times (p - 1).

1.2. Tính phi hàm Euler cho mọi số từ 11 tới NN

Như đã đề cập bên trên, công thức của phi hàm Euler là:

ϕ(N)=N×pN(11p)\phi(N) = N\times\prod_{p|N}\left(1-\frac{1}{p}\right)

Dựa vào công thức này, chúng ta hoàn toàn có thể xây dựng được một giải thuật tính phi hàm Euler cho mọi số từ 11 tới NN bằng cách ứng dụng sàng Eratosthenes như sau:

  • Bước 11: Khởi tạo một mảng phi_euler[i]\text{phi\_euler[i]} là giá trị ϕ(i)\phi(i) với mọi ii từ 11 tới NN. Ban đầu phi_euler[i]=i\text{phi\_euler[i]} = i với mọi ii để thể hiện là giá trị ϕ(i)\phi(i) này chưa được tính.
  • Bước 22: Xét ii từ 11 tới N,N, nếu phi_euler[i]i\text{phi\_euler[i]}\ne i tức là ϕ(i)\phi(i) đã được tính một lần rồi, ngược lại thì ii phải là một số nguyên tố, ta cập nhật lên các bội jj của ii: phi_euler[j]=phi_euler[j]phi_euler[j]i\text{phi\_euler[j]} = \text{phi\_euler[j]} - \left \lfloor \frac{\text{phi\_euler[j]}}{i} \right \rfloor \cdot

Độ phức tạp của giải thuật là O(Nlog(N))O\big(N\log(N)\big).

Cài đặt

vector < int > cnt_all_phi(int N)
{
    vector < int > phi_euler(N + 1);
    for (int i = 1; i <= N; ++i)
        phi_euler[i] = i;

    for (int i = 2; i <= N; ++i)
        if (phi_euler[i] == i)
            for (int j = i; j <= N; j += i)
                phi_euler[j] -= phi_euler[j] / i;

    return phi_euler;
}

2. Công thức Legendre (Legendre's formula)

2.1. Định nghĩa

Công thức Legendre là một công thức được đặt theo tên của người tìm ra nó - Adrien-Marie Legendre. Với số nguyên dương NN và một số nguyên tố pp cho trước, công thức Legendre sử dụng để tìm ra số nguyên kk lớn nhất thỏa mãn N!N! chia hết cho pk,p^k, kí hiệu là νp(N!)\nu_p(N!):

νp(N!)=i=1Npi\nu_p(N!) = \sum_{i=1}^{\infty} \left\lfloor{\frac{N}{p^i}} \right\rfloor

với Npi\left \lfloor{\frac{N}{p^i}} \right \rfloor là giá trị phần nguyên của Npi\frac{N}{p^i} \cdot

Như vậy, Npi\left \lfloor{\frac{N}{p^i}} \right \rfloor sẽ bằng 00 với i:pi>N\forall i:p^i > N.

Chứng minh: Từ 11 tới N,N, cứ pp số liên tiếp chắc chắn sẽ có một số chia hết cho p,p, do đó số lượng số chia hết cho pp từ 11 tới NNNp\left \lfloor{\frac{N}{p}} \right \rfloor. Tương tự ta có số lượng số chia hết cho p2,p3,...p^2, p^3,... lần lượt là Np2,Np3,...\left \lfloor{\frac{N}{p^2}} \right \rfloor, \left \lfloor{\frac{N}{p^3}} \right \rfloor,...

Lưu ý rằng, mỗi số chia hết cho p2p^2 sẽ chỉ đóng góp thêm một thừa số pp vào kết quả, vì một thừa số đã được tính ở np\left\lfloor{\frac{n}{p}}\right\rfloor rồi, tương tự với p3,p4,...p^3, p^4,...

Vậy νp(N!)=Np+Np2+Np3+\nu_p(N!)=\left \lfloor{\frac{N}{p}} \right \rfloor + \left \lfloor{\frac{N}{p^2}} \right \rfloor + \left \lfloor{\frac{N}{p^3}} \right \rfloor+ \cdots

Cài đặt:

int legendre_formula(int N, int p)
{
    int res = 0;
    while (N > 0)
    {
        res += (N / p);
        N /= p; // Đếm số lượng số chia hết cho p, p^2, p^3,...
    }

    return res;
}

Giải thuật có độ phức tạp rơi vào khoảng O(logp(N))O\big(\log_p(N)\big).

2.2. Áp dụng với hợp số

Trong trường hợp bài toán thay đổi thành tìm kk lớn nhất sao cho N!N! chia hết cho MkM^k với MM là một hợp số, ta vẫn áp dụng được công thức Legendre để giải quyết bài toán. Giả sử MM phân tích ra thừa số nguyên tố có dạng:

M=p1r1×p2r2×pnrnM=p_1^{r_1} \times p_2^{r_2} \times \cdots p_n^{r_n}

thì kết quả bài toán sẽ là minνpi(N!)ri;i:1in\min \left \lfloor{\frac{\nu_{p_i}(N!)}{r_i}} \right \rfloor; \forall i: 1 \le i \le n.

Chứng minh: Giả sử N!N! phân tích ra thừa số nguyên tố có dạng:

N!=p1r1×p2r2×pnrnN!=p_1^{r'_1} \times p_2^{r'_2} \times \cdots p_n^{r'_n}

Để MkM^k là ước của N!N! thì:

k.r1r1;k.r2r2;...;k.rnrnk.r_1 \le r'_1; k.r_2 \le r'_2;...; k.r_n \le r'_n

Nói cách khác, νpi(N!)=riri\nu_{p_i}(N!)=\left \lfloor{\frac{r'_i}{r_i}} \right \rfloor. Từ đó suy ra kmax=minνpi(N!)ri;i:1ink_{max}=\min\left \lfloor{\frac{\nu_{p_i}(N!)}{r_i}} \right \rfloor; \forall i: 1 \le i \le n.

Cài đặt

Chương trình dưới đây sử dụng lại code tính công thức Legendre với số nguyên tố ở trên.

int legendre_for_composite(int N, int M)
{
    int res = 0;
    for (int i = 2; i * i <= M; ++i)
        if (M % i == 0)
        {
            int cnt_div = 0;
            while (M % i == 0)
            {
                ++cnt_div; 
                M /= i;
            }

            res = max(res, legrende_formula(N, i) / cnt_div);
        }

    return res;
}

2.3. Ứng dụng tìm số ước của N!N!

Một ứng dụng hay của công thức Legendre là tìm số ước của N!N!. Ta đã biết một số nguyên dương khi được phân tích dưới dạng p1r1×p2r2××pnrnp_1^{r_1} \times p_2^{r_2} \times \cdots \times p_n^{r_n} thì tổng số ước nguyên dương của nó sẽ là (r1+1).(r2+1)...(rn+1)(r_1 + 1).(r_2+1)...(r_n+1). Như vậy mục tiêu là tìm số mũ lớn nhất của các số nguyên tố pp trong N!,N!, ta có thể áp dụng công thức Legendre như sau:

  • Bước 11: Sàng lọc số nguyên tố từ 11 tới N,N, lưu vào một mảng.
  • Bước 22: Với mỗi số nguyên tố pp không vượt quá N,N, tìm νp(N!),\nu_p(N!), đó chính là số mũ của số nguyên tố pp trong phân tích của N!.N!. Kết quả cuối cùng sẽ là p(νp(N!)+1),\prod_{p}\big(\nu_p(N!) + 1\big), với pp là các số nguyên tố từ 11 tới NN.

Cài đặt

Giải thuật dưới đây có độ phức tạp tổng quát là O(N.log(N))O\big(N.\log(N)\big):

vector < int > eratosthenes_sieve(int limit) // Sàng lọc số nguyên tố.
{
    vector < bool > is_prime(limit + 1, true);
    is_prime[0] = is_prime[1] = true;

    for (int i = 2; i * i <= limit; ++i)
        if (is_prime[i])
            for (int j = i * i; j <= limit; j += i)
                is_prime[j] = false;

    vector < int > prime;
    for (int i = 2; i <= limit; ++i)
        if (is_prime[i])
            prime.push_back(i);

    return prime;
}

int factorial_cnt_divisors(int N) // Đếm số ước của N!
{
    vector < int > prime = eratosthenes_sieve(N);

    int div_cnt = 1;
    for (int p: prime)
        div_cnt *= (legendre_formula(N, p) + 1);

    return div_cnt;
}

3. Đếm số cặp nghiệm nguyên của phương trình 1x+1y=1N\frac{1}{x}+\frac{1}{y}=\frac{1}{N}

Bài toán đặt ra là với số nguyên dương NN cho trước, đếm số lượng cặp nghiệm nguyên dương (x,y)(x, y) thỏa mãn phương trình: 1x+1y=1N\frac{1}{x}+\frac{1}{y}=\frac{1}{N} \cdot Biến đổi phương trình như sau:

1x+1y=1N\frac{1}{x}+\frac{1}{y}=\frac{1}{N}

x+yxy=1N\Leftrightarrow \frac{x+y}{xy}=\frac{1}{N}

xyN.(x+y)=0\Leftrightarrow xy-N.(x+y)=0

Thêm N2N^2 vào cả hai vế, ta có:

xyN.(x+y)+N2=N2\Leftrightarrow xy-N.(x+y)+N^2=N^2

xyNxNy+N2=N2\Leftrightarrow xy-Nx-Ny+N^2=N^2

x.(yN)N.(yN)=N2\Leftrightarrow x.(y-N)-N.(y-N)=N^2

(yN).(xN)=N2\Leftrightarrow (y-N).(x-N)=N^2

Từ đây ta thấy số cặp nghiệm nguyên dương của phương trình chính là số ước nguyên dương của N2,N^2, vì ứng với một ước ii của N2N^2 thì sẽ có một ước nữa là Ni,\frac{N}{i}, khi đó (yN)=i(y-N)=i(xN)=Ni(x-N)=\frac{N}{i} \cdot

Cài đặt

Dưới đây là chương trình đếm số cặp nghiệm nguyên dương của phương trình bằng phương pháp phân tích thừa số nguyên tố:

int count_solutions(int N)
{
    // Tổng số cặp nghiệm của phương trình, cũng là số ước của N^2.
    int total_solutions = 1; 
    for (int i = 2; i * i <= N; ++i)
        if (N % i == 0)
        {
            int power = 0;
            while (N % i == 0)
            {
                ++power;
                N /= i;
            }

            total_solutions *= (2 * power + 1);
        }

    return total_solutions;
}

4. Dãy số Harmonic (Harmonic Series)

4.1. Định nghĩa

Dãy số Harmonic là dãy số có thể nhiều bạn đã khá quen thuộc. Trong Toán học, đây là một dãy tổng vô hạn các số phân biệt:

n=11n=1+12+13+14+\sum_{n = 1}^\infty\frac{1}{n}=1+\frac{1}{2}+\frac{1}{3}+\frac{1}{4}+\cdots

Tổng của dãy số này có cận trên là log(n)+γ\log(n) + \gamma với γ\gamma là hằng số Euler. Điều này đôi khi rất hữu dụng trong việc tính toán độ phức tạp thuật toán, ví dụ như trong giải thuật sàng lọc số nguyên tố Eratosthene. Đó là lí do giải thuật này có độ phức tạp là O(nlog(n)),\approx O(n\log(n)), trên thực tế còn nhanh hơn rất rất nhiều.

4.2. Bổ đề Harmonic

Phát biểu: Xét dãy số: n1,n2,n3,...,nn\lfloor{\frac{n}{1}} \rfloor, \lfloor{\frac{n}{2}} \rfloor, \lfloor{\frac{n}{3}}\rfloor,..., \left \lfloor{\frac{n}{n}} \right \rfloor. Bổ đề Harmonic nói rằng:

  • Dãy số trên là một dãy không tăng và có tối đa 2n2\sqrt{n} giá trị phân biệt.
  • Dãy số trên có tổng tiến tới n.log(n)n.\log(n).

Chứng minh:

  • Đối với ý đầu tiên của bổ đề, ta có: Giả sử d(i)=nid(i) = \lfloor{\frac{n}{i}} \rfloor. Xét đoạn giá trị ii từ 1 tới n,\sqrt{n}, có tối đa n\sqrt{n} giá trị khác nhau của d(i)d(i) trong đoạn này (vì có n\sqrt{n} giá trị ii khác nhau). Phần còn lại gồm các giá trị ii lớn hơn n\sqrt{n} thì d(i)<nd(i) < \sqrt{n}d(i)d(i) là một số nguyên dương, vì vậy có tối đa n\sqrt{n} giá trị khác nhau của d(i)d(i) trong đoạn này. Vậy số lượng giá trị khác nhau nhiều nhất của dãy số là 2.n2.\sqrt{n}.
  • Đối với ý thứ hai, ta chứng minh đơn giản vì dãy số Harmonic có tổng tiến tới log(n)+γ,\log(n) + \gamma, nên dãy số ban đầu sẽ có tổng xấp xỉ bằng n.log(n)+n.γn.log(n)n.\log(n) + n.\gamma \approx n.\log(n).

Bổ đề Harmonic chỉ được sử dụng trong một số bài toán rất đặc biệt, chẳng hạn như tính tổng các ước nguyên dương của mọi số từ 11 tới NN. Nhìn chung, các định lý, bổ đề trong Tin học sẽ ít khi gặp trong bài thi, chỉ trong một vài bài toán rất cụ thể thì mới phải dùng đến chúng mà thôi.

5. Tìm biểu diễn thập phân của một số hữu tỉ

Chúng ta đều biết rằng, một số hữu tỉ là số có thể biểu diễn được dưới dạng phân số ab,\frac{a}{b}, với aabb là các số nguyên với b0b \ne 0. Khi biểu diễn số hữu tỉ dưới hệ cơ số 10,10, ta có hai dạng là số thập phân hữu hạn và số thập phân vô hạn tuần hoàn. Dưới đây ta có hai tính chất quan trọng của số hữu tỉ:

  • Một phân số tối giản với mẫu dương và mẫu không có ước nguyên tố nào ngoài 2255 thì viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. Ví dụ như 425\frac{4}{25} có mẫu 25=5225=5^2 nên 425=0.16\frac{4}{25}=0.16. Một số thập phân hữu hạn cũng có thể coi là một số thập phân vô hạn tuần hoàn với chu kỳ là 00.
  • Một phân số tối giản với mẫu dương và mẫu có ít nhất một ước nguyên tố ngoài 2255 thì viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Bài toán đặt ra ở đây là làm sao tìm được chu kỳ của số thập phân vô hạn tuần hoàn khi biết dạng phân số của nó là ab\frac{a}{b}, nếu như ta coi số thập phân hữu hạn cũng là số thập phân vô hạn tuần hoàn với chu kỳ là 00. Dưới đây tôi sẽ giới thiệu một phương pháp của trung học cơ sở:

  • Bước 11: Đặt phép aa chia b,b, ghi nhận thương nguyên ở lần chia đầu tiên. Thương này là phần nguyên của số thập phân. Kế đến tiếp tục đặt phép chia với số dư của phép chia đầu tiên, lưu các thương và số dư ở mỗi lần chia tiếp theo vào hai mảng phân biệt.
  • Bước 22: Lặp lại liên tục quá trình chia aa cho bb giống như phép chia số thập phân: Lấy số dư nhân thêm 1010 rồi chia cho b,b, tiếp tục lưu thương và số dư của phép chia mới và lại lặp lại quá trình,…
  • Bước 33: Lặp lại bước 22 cho tới khi thấy số dư bị lặp lại. Gọi vị trí xuất hiện đầu tiên của số dư này trên dãy số dư là x,x, thì chu kỳ của số thập phân sẽ bắt đầu từ vị trí xx trên dãy thương cho tới hết dãy thương. Còn các chữ số nằm trước vị trí xx trên dãy thương sẽ là các chữ số thập phân tự do.

Ví dụ: Giả sử phân số là 114\frac{1}{14}. Thương nguyên ban đầu là 0,0, đây chính là phần nguyên của biểu diễn thập phân của phân số này. Gọi thương và số dư của các phép chia tiếp theo lần lượt là kkr,r, quy trình để tìm ra biểu diễn thập phân của nó là:

  • Lần chia thứ nhất: k=0,r=1k = 0, r = 1.
  • Lần chia thứ hai: k=7,r=2k = 7, r = 2.
  • Lần chia thứ ba: k=1,r=6k = 1, r = 6.
  • Lần chia thứ tư: k=4,r=4k = 4, r = 4.
  • Lần chia thứ năm: k=2,r=12k = 2, r = 12.
  • Lần chia thứ sáu: k=8,r=8k = 8, r = 8.
  • Lần chia thứ bảy: k=5,r=10k = 5, r = 10.
  • Lần chia thứ tám: k=7,r=2k = 7, r = 2 (số dư bị lặp lại ở vị trí 2,2, không lưu thương này mà tính luôn chu kỳ). Số thập phân lúc này sẽ là: 0.0(714285)0.0(714285).

Cài đặt

void decimal_presentation(int a, int b)
{
    cout << a / b << '.'; // Đưa ra phần nguyên trước.

    int pos = 0;
    mark[a % b] = pos++; // Mảng mark lưu vị trí xuất hiện của các số dư.
    a %= b; // Đặt a = a % b để tiếp tục phép chia.

    int loop_start = 0;
    vector < int > quotient; // Vector lưu các thương.
    while (true) // Tiếp tục quá trình chia để tìm các số sau dấu chấm.
    {
        a *= 10;
        long long r = a % b;
        quotient.push_back(a / b);
        if (mark[r]) // Số dư bị lặp lại.
        {
            loop_start = mark[r]; // Vị trí bắt đầu chu kỳ.
            break;
        }
        else // Nếu chưa lặp lại thì tiếp tục chia và lưu số dư.
        {
            mark[r] = pos++;
            a = r; 
        }
    }

    // In ra biểu diễn thập phân của số hữu tỉ a/b.
    for (int i = 0; i < loop_start; ++i)
        cout << quotient[i];
    cout << '(';
    for (int i = loop_start; i < quotient.size(); ++i)
        cout << quotient[i];
    cout << ')';
}

IV. Một số bài tập áp dụng

1. Chữ số 0

Đề bài

Hôm nay, sau khi học xong tiết học về giai thừa của một số, Hanna rất thích thú. Vốn là một cô bé yêu thích các con số 0,0, Hanna quyết tâm sẽ tìm hiểu về những chữ số 00 giai thừa để khoe với các bạn. Vấn đề cụ thể mà cô bé đang nghiên cứu là với một số nguyên không âm nn bất kì thì trong n!n! sẽ có bao nhiêu chữ số 00 liên tiếp tính từ phải qua trái, bắt đầu từ hàng đơn vị. Lấy ví dụ:

  • Với n=8n = 8 thì 8!=1.2.3.4.5.6.7.8=40320,8! = 1.2.3.4.5.6.7.8 = 40320, số này có 11 chữ số 00 liên tiếp tính từ phải qua trái, bắt đầu từ hàng đơn vị.
  • Với n=10n = 10 thì 10!=1.2.3.4.5.6.7.8.9.10=3628800,10! = 1.2.3.4.5.6.7.8.9.10 = 3628800, số này có 22 chữ số 00 liên tiếp tính từ phải qua trái, bắt đầu từ hàng đơn vị.

Yêu cầu: Với một số nn cho trước, hãy giúp Hanna tính số lượng chữ số 00 liên tiếp tính từ phải qua trái của n!,n!, bắt đầu từ hàng đơn vị?

Input:

  • Một dòng duy nhất chứa số nguyên nn.

Ràng buộc:

  • 1n1061 \le n \le 10^6.

Subtasks:

  • Subtask 11 (30%30\% số điểm): 0n200 \le n \le 20.
  • Subtask 22 (70%70\% số điểm): Không có ràng buộc gì thêm.

Output:

  • In ra số lượng chữ số 00 liên tiếp tính từ phải qua trái của n!n!.

Sample Input:

10

Sample Output:

2

Ý tưởng

Tính trực tiếp n!,n!, lưu vào chuỗi kí tự rồi đếm số chữ số 00 tận cùng.

Độ phức tạp: O(n)O(n).

Subtask 2

Ta không thể tính cụ thể n!n! ở subtask này, do sẽ bị tràn số (trừ khi bạn code Python, tuy nhiên code Python thì thực tế cũng là gọi ra thuật toán xử lý số lớn, nên thời gian chạy sẽ khá lâu).

Nhận xét rằng, thực tế số lượng chữ số 00 ở tận cùng của n!n! chính là số lượng cặp thừa số 2×52 \times 5 trong phân tích nguyên tố của n!n!. Mà số lượng thừa số 22 chắc chắn sẽ nhiều hơn số lượng thừa số 5,5, do đó bài toán quy về đếm số lượng thừa số 55 trong n!,n!, tức là xác định giá trị kk lớn nhất sao cho n!n! chia hết cho 5k5^k.

Ta có thể áp dụng công thức Legendre để tính kết quả này:

res=i=1N5ires = \sum_{i = 1}^{\infty} \left\lfloor{\frac{N}{5^i}} \right\rfloor

Độ phức tạp: O(log5n)O(\log_5 n).

Code mẫu

#pragma GCC optimize("O3","unroll-loops")
#pragma GCC target("avx2")

#include <bits/stdc++.h>

using namespace std;

void solution(int n)
{
    int res = 0;
    while (n != 0)
    {
        res += n / 5;
        n /= 5;
    }
    
    cout << res;
}

int main()
{
    ios_base::sync_with_stdio(false);
    cin.tie(nullptr);

    int n;
    cin >> n;

    solution(n);

    return 0;
}

2. Tổng các ước

Đề bài

Đối với một số nguyên dương M,M, định nghĩa hàm F(M)F(M) là tổng các ước số nguyên dương của MM. Lấy ví dụ, F(5)=1+5=7,F(10)=1+2+5+10=18,F(5)=1+5=7,F(10)=1+2+5+10=18,…

Việc tính F(M)F(M) đối với một học sinh siêu giỏi Toán như Huyền Trang là việc quá đơn giản. Chính vì thế, thầy giáo quyết định nâng cấp bài toán lên hòng làm khó Trang. Bài toán thầy giáo đặt ra là: Cho trước số nguyên dương N,N, hãy tính tổng:

i=1NF(i)\sum_{i=1}^NF(i)

Yêu cầu: Hãy giúp Huyền Trang trả lời câu hỏi của thầy giáo? Vì kết quả có thể rất lớn, hãy đưa ra phần dư của kết quả sau khi chia cho 109+710^9+7.

Input:

  • Dòng đầu tiên chứa số nguyên dương TT – số lượng test cases.
  • TT dòng tiếp theo, mỗi dòng chứa một số nguyên dương NN.

Ràng buộc:

  • 1T1001≤T≤100.
  • 1N1091≤N≤10^9.

Subtasks:

  • Subtask 11 (30%30\% số điểm): 1N1031≤N≤10^3.
  • Subtask 22 (30%30\% số điểm): 103<N10610^3<N≤10^6.
  • Subtask 33 (40%40\% số điểm): 106<N10910^6<N≤10^9.

Output:

  • Trên TT dòng, mỗi dòng đưa ra một số nguyên là kết quả của mỗi test case.

Sample Input:

3
5
10
1000000

Sample Output:

21
87
468112683

Ý tưởng

Subtask 1

Duyệt qua từng số ii từ 11 tới NN và tính tổng ước của chúng theo cách thông thường, ta có giải thuật với độ phức tạp O(N.N)O(N.\sqrt{N}).

Subtask 2

Cách 1

Nhận xét, với mỗi số i,i, sẽ có tổng cộng Ni\left \lfloor{\frac{N}{i}} \right \rfloor số từ 11 tới NN nhận ii làm ước. Do đó, ii sẽ đóng góp Ni\left \lfloor{\frac{N}{i}} \right \rfloor lần vào các hàm F(j)F(j)ijNi \le j \le Njj là bội của ii. Vậy kết quả bài toán trở thành:

i=1N(i×Ni)\sum_{i = 1}^N \left(i \times \left \lfloor{\frac{N}{i}} \right \rfloor\right)

Tới đây ta thu được giải thuật có độ phức tạp O(N.log(N))O\big(N.\log(N)\big).

Cách 2

Duyệt qua tất cả các số từ 11 tới N,N, rồi áp dụng công thức tính tổng các ước nguyên dương của một số dựa trên phân tích thừa số nguyên tố của nó. Việc phân tích thừa số nguyên tố có thể giảm độ phức tạp về O(log(n))O\big(\log(n)\big) bằng cách áp dụng thêm Sàng Eratosthene. Giải thuật ở cách này cũng có độ phức tạp O(N.log(N))O(N.\log(N)).

Subtask 3

Ta sử dụng một lý thuyết toán học là Bổ đề Harmonic (nhắc tới ở mục 44 của phần II): Xét dãy số N1,N2,...,NN\left \lfloor{\frac{N}{1}} \right \rfloor, \left \lfloor{\frac{N}{2}} \right \rfloor,..., \left \lfloor{\frac{N}{N}} \right \rfloor với Ni\left \lfloor{\frac{N}{i}} \right \rfloor là kết quả làm tròn xuống của phân thức Ni,\frac{N}{i}, thì dãy số này là một dãy không tăng và có tối đa 2×N2 \times \sqrt{N} giá trị khác nhau (xem lại chuyên đề Công thức toán học và Tính chất số học).

Vì dãy số là dãy không tăng, nên những giá trị bằng nhau chắc chắn sẽ nằm trên một đoạn liên tiếp cạnh nhau từ ll tới rr. Ta sẽ tìm lần lượt những đoạn này và tính tổng của mọi giá trị Ni\left \lfloor{\frac{N}{i}} \right \rfloor với ii thuộc [l,r][l, r]:

  • Bước 11: Đầu tiên đặt l=1l = 1. Giả sử đoạn từ ll tới rr mang giá trị KK=NlK \Rightarrow K = \left \lfloor{\frac{N}{l}} \right \rfloorr=NKr = \left \lfloor{\frac{N}{K}} \right \rfloor.
  • Bước 22: Mọi ii thuộc đoạn [l,r][l, r] sẽ có tổng các giá trị Ni\left \lfloor{\frac{N}{i}} \right \rfloor bằng K,K, ta tính tổng tất cả chúng bằng công thức:

[l+(l+1)+...+r]×K=[sum(1,r)sum(1,l1)]×K[l + (l + 1) + ... + r] \times K = [\text{sum}(1, r) - \text{sum}(1, l - 1)] \times K

  • Bước 33: Tăng ll lên bằng r+1,r + 1, tiếp tục lặp lại từ bước 11 tới khi ll vượt quá NN thì kết thúc thuật toán.

Lưu ý trong quá trình tính toán cần vận dụng nghịch đảo modulo và phép nhân modulo ở những chỗ cần thiết để tránh tràn số. Hết sức chú ý công thức ở bước 22 sau khi mod\text{mod} sẽ có thể ra số âm, do đó cần làm dương giá trị mod\text{mod}. Giải thuật này có độ phức tạp chỉ là O(N),O(\sqrt{N}), do việc tịnh tiến [l,r][l, r] sẽ diễn ra không quá 2×N2 \times \sqrt{N} lần.

Code mẫu

#pragma GCC optimize("O3","unroll-loops")
#pragma GCC target("avx2")

#include <bits/stdc++.h>
#define int long long

using namespace std;

const int mod = 1e9 + 7;

// Tính (A^B) % M, phục vụ cho việc tính nghịch đảo modulo.
int modular_exponentiation(int A, int B, int M) 
{
    if (B == 0)
        return 1;

    int half = modular_exponentiation(A, B / 2, M) % M;

    if (B % 2 == 0)
        return (half * half) % M;
    else
        return ((half * half) % M * (A % M)) % M;
}

// Nghịch đảo modulo M của N.
int inverse_modulo(int N, int M) 
{
    return modular_exponentiation(N, M - 2, M);
}

// Tính tổng từ 1 tới N bằng công thức: N * (N + 1) / 2.
int modular_sum(int N, int M) 
{
    int x = ((N % M) * ((N + 1) % M)) % M;
    int y = inverse_modulo(2, M);

    return (x * y) % M;
}

void solution(int N)
{
    int l = 1, res = 0;
    while (l <= N)
    {
        int const_value = N / l, r = N / const_value;
        const_value %= mod;

        int temp = (modular_sum(r, mod) - modular_sum(l - 1, mod) + mod) % mod;
        res = ((res % mod) + (temp * const_value) % mod) % mod;

        l = r + 1;
    }

    cout << res << '\n';
}

main()
{
    ios_base::sync_with_stdio(false);
    cin.tie(0); cout.tie(0);

    int ntest;
    cin >> ntest;

    while (ntest--)
    {
        int N;
        cin >> N;

        solution(N);
    }

    return 0;
}

Để tiếp tục theo dõi phần 22 của series này, các bạn hãy nhấn vào đây.


©️ Tác giả: Vũ Quế Lâm từ Viblo


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí