Classpath và biên dịch Java từ command line
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 2 năm
Tìm hiểu về khái niệm Classpath trong Java. Hướng dẫn cách biên dịch code Java thành bytecode và chạy bytecode thông qua command line.
1. Sơ lược & chuẩn bị
1.1. javac
và java
command
Để chạy được chương trình Java, cần thực hiện hai bước biên dịch source code thành bytecode và thực thi bytecode đó. Với mỗi giai đoạn cần dùng command là javac
và java
tương ứng.
# Biên dịch Main.java thành Main.class
javac Main.java
# Chạy bytecode trong file Main.class
java Main
Với chương trình đơn giản như Hello World, việc biên dịch và chạy thực hiện bình thường mà không cần cấu hình classpath. Tuy nhiên, nếu chương trình có import nhiều file với nhau thì nên biết về classpath để cấu hình cho đúng.
1.2. Code ví dụ
Chương trình demo classpath sẽ gồm 3 file như sau.
import toyota.Car;
public class Main {
public static void main(String[] args) {
System.out.println("Bike: " + Bike.WHEEL_COUNT);
System.out.println("Car: " + Car.WHEEL_COUNT);
}
}
File Bike.java
cùng thư mục với Main.java
.
public class Bike {
public static int WHEEL_COUNT = 2;
}
File Car.java
nằm trong một thư mục con toyota
(dùng test package khi custom classpath).
package toyota;
public class Car {
public static int WHEEL_COUNT = 4;
}
Thực hiện biên dịch và chạy Main.java
như đã nêu ở phần trên. Quá trình biên dịch tạo ra 3 file .class
tương ứng với vị trí file .java
. Khi biên dịch, các class liên quan, được sử dụng trong Main.java
sẽ được biên dịch theo (và ngược lại thì không biên dịch).
Nếu muốn các file .class
nằm riêng trong một thư mục nào đó, chỉ định thêm flag -d
như sau. Cấu trúc thư mục target/
lúc này tương ứng với cấu trúc source code.
javac -d ./target Main.java
Có thể dùng dấu wildcard *
để biên dịch toàn bộ file .java
trong một thư mục cụ thể (không tính các thư mục con).
javac ./toyota/*.java
2. Khái niệm Classpath
2.1. Classpath khi compile
Chương trình ở phần trên biên dịch và chạy bình thường, do mặc định classpath sẽ là thư mục hiện tại. Vô tình classpath này lại khớp với các package.
Tuy nhiên, thử thay đổi một chút bằng cách di chuyển ra ngoài thư mục gốc (thư mục chứa Main.java
) và thực hiện compile lại. Kết quả như hình sau.
Java Compiler lúc này không thể tìm thấy các class liên quan (Bike
và Car
) khi biên dịch Main
class. Nguyên nhân do sự không phù hợp giữa khai báo package và classpath.
Khi biên dịch một class, compiler sẽ tìm các class khác liên quan. Tên class sẽ gồm package (dựa theo import) và tên class, ví dụ
toyota.Car
,Bike
(default package).Compler dùng classpath và tên class ở trên để suy ra vị trí tìm file
.class
. Ví dụ classpath là.
, tên class cần tìm làtoyota.Car
thì suy ra vị trí là./toyota/Car.class
.Nếu class chưa có thì compiler sẽ biên dịch file
.java
(biên dịch toàn bộ class trong file). Nếu file.java
không chứa class cần tìm thì sẽ báo lỗi.Ví dụ cần tìm class
toyota.Car
, nhưng khai báo package trongCar.java
làyamaha
, nên class làyamaha.Car
, không phải class cần tìm.
Lưu ý nếu dùng import *
để import cả package, nhưng khi biên dịch chỉ biên dịch những class nào được sử dụng thôi.
Quay lại chương trình trên, do classpath chưa đúng nên compiler không thể tìm được các file .java
liên quan để biên dịch. Vì vậy, cần chỉ định classpath khi biên dịch bằng flag -cp
hoặc -classpath
như sau.
javac -cp ./test-classpath ./test-classpath/Main.java
Ví dụ tìm class Bike
, lúc trước classpath là .
, nối với package của class Bike
là rỗng (default package), nên file Bike.java
sẽ nằm ở ./Bike.java
. Biên dịch bị lỗi vì không tìm thấy file ở đường dẫn trên.
Khi chỉnh lại classpath thành ./test-classpath
, lúc này file Bike.java
nằm tại ./test-classpath/Bike.java
. Java Compiler tìm được và biên dịch bình thường.
Tóm lại, classpath chỉ là một đường dẫn để javac
và java
tìm được đâu là gốc của package, dựa vào đó để tìm các file .java
khác.
2.2. Classpath ở runtime
Đúng ra thì khi biên dịch với javac
phải dùng -sourcepath
mới đúng. Cơ bản thì sourcepath với classpath chỉ khác nhau là một cái dùng khi compile, một cái dùng khi chạy bytecode. Mà classpath thì dùng được ở cả 2 trường hợp luôn, nên mình prefer hơn.
Như phần trên, command java
được dùng để thực thi bytecode đã biên dịch. Lúc này cũng cần chú ý đến classpath nếu không muốn bị ClassNotFoundException
.
Ở đây mình biên dịch vào thư mục ./target
, nên classpath sẽ là thư mục này.
# Biên dịch trước
javac -d ./target -cp ./test-classpath ./test-classpath/Main.java
# Chạy class Main
java -cp ./target Main
Chú ý thư mục ./target
lúc này chỉ chứa các file .class
được biên dịch từ .java
. Các file .class
có sẵn trong classpath khi compile sẽ không được copy ra. Do đó, nên chú ý include cả những thư mục chứa file .class
có sẵn.
Phần chạy bytecode hơi khác một tí, cần chỉ định tên class cần chạy gồm package và class name như sau. Tất nhiên class phải có public static void main
thì mới chạy được.
3. Các khía cạnh khác
3.1. Chỉ định nhiều classpath
Sẽ có lúc cần chỉ định nhiều classpath cùng lúc, như khi dùng các file .class
từ thư viện khác (nhưng được để ở thư mục riêng). Lúc này cần chỉnh lại flag -cp
gồm nhiều thư mục phân tách với nhau:
- Dùng dấu
;
trên Windows - Dùng dấu
:
trên Linux
Ví dụ trường hợp class Car
và Main
, tuy nằm ở các thư mục khác nhau (cha và con) nhưng có thể đưa chúng về cùng một package. Tiến hành sửa code lại như sau.
// Class Car sẽ cùng default package với Main
// package toyota;
public class Car {
public static int WHEEL_COUNT = 4;
}
// Không cần import do default package
// import toyota.Car;
public class Main {
public static void main(String[] args) {
System.out.println("Bike: " + Bike.WHEEL_COUNT);
System.out.println("Car: " + Car.WHEEL_COUNT);
}
}
Và khi biên dịch cần chỉ định 2 classpath tương ứng 2 thư mục chứa Main.java
và Car.java
.
# Biên dịch
javac -cp "./test-classpath:./test-classpath/toyota" ./test-classpath/Main.java
# Chạy bytecode
java -cp "./test-classpath:./test-classpath/toyota" Main
Chương trình chạy ra không có lỗi, do compiler tìm class trong tất cả classpath. Và đặc biệt, dòng khai báo package trong Car.java
dù có hay không đều được, do compiler tìm thấy ở 2 classpath khác nhau. Tuy nhiên khi biên dịch ra thư mục thì vị trí file .class
sẽ khác.
Ngoài ra, với chương trình có sử dụng JAR bên ngoài thì cần chỉ định nhiều classpath như ở phần sau.
3.2. Classpath với file JAR
Hầu như các thư viện Java được đóng gói dưới dạng file JAR (Java Archive). Nếu muốn biên dịch và chạy chương trình gồm file JAR qua command line thì làm thế nào?
Demo mình dùng thư viện Apache Common Lang. Chỉ cần download về, giải nén và copy file .jar
vào thư mục nào đó là được.
https://commons.apache.org/proper/commons-lang/download_lang.cgi
File .jar
có thể xem như một thư mục chứa các file .class
(thử mở bằng WinRAR xem). Như vậy, việc sử dụng JAR chỉ đơn giản là thêm một classpath thôi. Khi biên dịch, compiler tìm được file .class
rồi sẽ không cần file .java
để biên dịch nữa.
Ngoài ra, có thể sử dụng wildcard *
như sau để tìm và load toàn bộ JAR trong thư mục như sau. Chú ý phần *
chỉ đứng một mình (dạng /*.jar
hay /**/*
là không đúng) và chỉ load đúng một thư mục được chỉ định (không tính các thư mục con).
All rights reserved