Better rspec
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 3 năm
Developer không chỉ code mà cần phải viết test đi kèm theo với Code
Trong ngôn ngữ Ruby, RSpec là một trong những testing framework được sử dụng phổ biến nhất. Việc viết test khi coding giúp ích rất nhiều cho developer trong việc đảm bảo chất lượng của các đoạn code được test, giúp điều tra bug xảy ra dễ dàng hơn.
Bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu một số tip nên được sử dụng khi viết rspec, giúp các đoạn code testing trở nên hiệu quả và cũng dễ dàng trong việc đọc, maintain
Structure code to right place
Tất cả các test case đều bao gồm 3 block:
- Setup: Phần code chuẩn bị trước khi chạy test, như khởi tạo các biến , action(
let
,let!
), chạy các function trước khi test(before
) - Assert: Phần code chứa các test case được khai báo(
it
) - Teardown: Phần code sau khi đã chạy qua các test case(
after
), thường có nhiệm vụ dọn dẹp, khôi phục các trạng thái đượcsetup
ban đầu
Khi viết test ta nên cấu trúc, phân chia code theo đúng các block ở trên:
# BAD
describe "#upload" do
it "should upload success" do
user.uploader.open
expect { user.upload }.to change { user.images.size }.by(1)
user.uploader.close
end
end
# GOOD
describe "#upload" do
# Setup
let(:user) { create :user, :with_images }
let(:action) { user.upload }
before { user.uploader.open }
# Teardown
after { user.uploader.close }
# Assert
it "should upload success" do
expect { action }.to change { user.images.size }.by(1)
end
end
Use instance_double instead of double
Trong quá trình viết test, có thể ta muốn mock
instances của một Class nào đó, khi đó sử dụng instance_double
sẽ an toàn hơn sử dụng double
:
class User
def show_info
# ...
end
end
# use double
sherlock = double("User")
allow(sherlock).to receive(:show_info) # => OK
allow(sherlock).to receive(:show_info).with(:name) # => Fail, nhưng không raise exception
allow(sherlock).to receive(:some_method) # Fail, cũng không raise exception
# use instance_double
sherlock = instance_double("User")
allow(sherlock).to receive(:show_info) # => OK
allow(sherlock).to receive(:show_info).with(:name) # => Fail, raise wrong number of argument
allow(sherlock).to receive(:some_method) # Fail, raise method not implement
DESCRIBE for testing target, CONTEXT for scenarios
Dùng Describe để chỉ định đối tượng cần test, Context để mô tả các test case có thể xảy ra, giúp việc code trở nên dễ track hơn, hơn nữa, các context
cũng được phân chia, phân biệt với các context
khác
describe "#authenticate" do
let!(:user) { create :user, email: "test@example.com", password: "123456" }
context "when email and password not match" do
let(:param) { { email: "test@exaple.com", password: "xxxxxx" } }
it "should return failure" do
# ...
end
end
context "when email and password match" do
let(:param) { { email: "test@exaple.com", password: "123456" } }
it "should return success" do
# ...
end
end
end
Understand how transactions work in RSpec
Transaction
mặc định được tạo vào gắn mỗi một example
trong Rspec
, cho phép database
rolled backed
về trạng thái ban đầu, sử dụng cho những example
sau đó.
Các record được tạo trong before(:context)
hay before(:all)
sẽ không bị rolled back
:
context "context 1" do
before(:context) do
create(:user) # WON"T BE ROLLED-BACK
end
before do
create(:user) # will be rolled-back
end
# ...
end
context "context 2" do
before(:context) do
create(:user) # WON"T BE ROLLED-BACK
end
# ...
end
# BY NOW, THERE ARE 2 USER RECORDS COMMITED TO DATABASE
Use bulk method if possible
# BAD
it "should update user success" do
expect(user.name).eq "Sherlock"
expect(user.email).eq "test@example.com"
expect(user.sex).eq "Male"
expect(user.address).eq "221 Baker street"
expect(user.phone).eq "12345678"
end
# GOOD
it "should update user success" do
expect(user).to have_attributes(
name: "Sherlock",
email: "test@example.com",
sex: "Male",
address: "221 Baker street",
phone: "12345678"
)
end
VIết như trên tránh việc lặp những đoạn code giống nhau (DRY), cũng như chỉ ra tất cả các assertion
đều dùng cho một object
Use configs for patterned test case
Cũng là một các viết DRY, code trông gọn hơn và giúp cho người đọc dễ follow hơn:
# BAD
#
describe ".extract_extension" do
subject { described_class.extract_extension(filename) }
context "when the filename is empty" do
let(:filename) { "" }
it { is_expected.to eq "" }
end
context "when the filename is video123.mp4" do
let(:filename) { "video123.mp4" }
it { is_expected.to eq "mp4" }
end
context "when the filename is video.edited.mp4" do
let(:filename) { "video.edited.mp4" }
it { is_expected.to eq "mp4" }
end
context "when the filename is video-edited" do
let(:filename) { "video-edited" }
it { is_expected.to eq "" }
end
context "when the filename is .mp4" do
let(:filename) { ".mp4" }
it { is_expected.to eq "" }
end
end
# GOOD
#
describe ".extract_extension" do
subject { described_class.extract_extension(filename) }
test_cases = [
"" => "",
"video123.mp4" => "mp4"
"video.edited.mp4" => "mp4"
"video-edited" => ""
".mp4" => ""
]
test_cases.each do |test_filename, extension|
context "when filename = #{test_filename}" do
let(:filename) { test_filename }
it { is_expected.to eq extension }
end
end
end
Trên đây là một số tip mình tìm hiểu được trong quá trình viết Rspec
, cảm ơn mọi người đã đọc bài viết
All rights reserved