+4

Authorization trong Laravel

I. Giới thiệu

Ngoài việc cung cấp các service authenticatioin, Laravel cũng cung cấp một cách đơn giản để tổ chức các logic cấp quyền và điều khiển việc truy cập vào tài nguyên. Có nhiều methods và helpers hỗ trợ bạn trong việc tổ chức việc cấp quyền của bạn và chúng ta sẽ đi qua từng phần của chúng trong tài liệu này.

II. Định nghĩa các Abilities

Cách đơn giản nhất để xác định nếu một user có thể thực hiện một hành động đã cho là định nghĩa ra một "ability" bằng cách sử dụng class Illuminate\Auth\Access\Gate. AuthServiceProvider cái mà cùng với Laravel phục vụ như một nơi để định nghĩa tất cả các abilities cho ứng dụng của bạn. Ví dụ, hãy định nghĩa một update-post ability nhận User hiện tại và một Post model. Với ability này, chúng ta sẽ xác định nếu id của user trùng với user_id của post.

<?php

namespace App\Providers;

use Illuminate\Contracts\Auth\Access\Gate as GateContract;
use Illuminate\Foundation\Support\Providers\AuthServiceProvider as ServiceProvider;

class AuthServiceProvider extends ServiceProvider
{
    /**
     * Register any application authentication / authorization services.
     *
     * @param  \Illuminate\Contracts\Auth\Access\Gate  $gate
     * @return void
     */
    public function boot(GateContract $gate)
    {
        $this->registerPolicies($gate);

        $gate->define('update-post', function ($user, $post) {
            return $user->id == $post->user_id;
        });
    }
}

Chú ý rằng chúng ta đã không kiểm tra nếu $user đã cho là không NULL. Gate sẽ tự động trả về false cho tất cả abilities khi có một user chưa được xác thực hoặc một user được chỉ định mà không sử dụng forUser method.

Class Based Abilities

Ngoài ra để đăng kí Closures như là authorization callbacks, bạn có thể đăng kí các class methods bằng cách truyền vào một string gồm tên class và method. Khi cần thiết, class sẽ được resolved thông qua service container:

$gate->define('update-post', 'Class@method');

Bỏ Qua Authorization Checks

Đôi khi, bạn có thể muốn cấp toàn bộ abilities cho một user nào đó. Trong trường hợp này, sử dụng method before để định nghĩa một callback mà được chạy trước tất cả các authorization checks:

$gate->before(function ($user, $ability) {
    if ($user->isSuperAdmin()) {
        return true;
    }
});

Nếu callback before trả về kết quả non-null, kết quả đó sẽ được đại diện cho kết quả của việc kiểm tra.

Bạn có thể sử dụng method after để định nghĩa một callback thực thi sau mỗi authorization check. Tuy nhiên bạn không thể thay đổi kết quả của việc kiểm tra authorization từ after callback:

$gate->after(function ($user, $ability, $result, $arguments) {
    //
});

Kiểm Tra Abilities

Thông Qua Gate Facade

Một khi ability đã được định nghĩa, chúng ta có thể "kiểm tra" nó bằng nhiều cách khác nhau. Đầu tiên, chúng ta có thể sử dụng check, allows hoặc denies methods trong Gate facade. Tất cả những phương thức này nhận tên của ability và các đối số mà sẽ được truyền vào ability's callback. Bạn không cần truyền vào user hiện tại vào các methods này, khi mà Gate sẽ tự động thêm user vào trước các đối số được truyền vào callback. Vì vậy khi kiểm tra update-post ability chúng ta đã định nghĩa lúc trước, chúng ta chỉ cần truyền một Post instance vào denies method:

<?php

namespace App\Http\Controllers;

use Gate;
use App\User;
use App\Post;
use App\Http\Controllers\Controller;

class PostController extends Controller
{
    /**
     * Update the given post.
     *
     * @param  int  $id
     * @return Response
     */
    public function update($id)
    {
        $post = Post::findOrFail($id);

        if (Gate::denies('update-post', $post)) {
            abort(403);
        }

        // Update Post...
    }
}

Tất nhiên, method allows đơn giản là ngược lại của method denies, và trả về true nếu hành động được cấp quyền. Method check là một alias của method allows.

Kiểm Tra Abilities Cho User Xác Định

Nếu bạn muốn sử dụng Gate facade để kiểm tra một user không phải là user hiện tại đã được xác thực có quyền nào đó hay không, bạn có thể sử dụng forUser method:

if (Gate::forUser($user)->allows('update-post', $post)) {
    //
}

Truyền Nhiều Đối Số

Tất nhiên, các ability callback có thể nhận nhiều đối số:

Gate::define('delete-comment', function ($user, $post, $comment) {
    //
});

Nếu ability của bạn cần nhiều đối số, đơn giản chỉ cần truyền chúng dưới dạng mảng vào trong Gate methods:

if (Gate::allows('delete-comment', [$post, $comment])) {
    //
}

Thông Qua User Model

Ngoaì ra, bạn có thể kiểm tra abilities thông qua instance của User model. Mặc định, App\User model của Laravel sử dụng Authorizable trait cái mà cung cấp cho chúng ta 2 methods: cancannot. Những methods này có cách sử dụng tương tự như allows và denies trong Gate facade. Vì vậy, trong cách ví dụ chúng ta sử dụng trước, có thể thay đổi như sau:

<?php

namespace App\Http\Controllers;

use App\Post;
use Illuminate\Http\Request;
use App\Http\Controllers\Controller;

class PostController extends Controller
{
    /**
     * Update the given post.
     *
     * @param  \Illuminate\Http\Request  $request
     * @param  int  $id
     * @return Response
     */
    public function update(Request $request, $id)
    {
        $post = Post::findOrFail($id);

        if ($request->user()->cannot('update-post', $post)) {
            abort(403);
        }

        // Update Post...
    }
}

Tất nhiên, can method chỉ đơn giản là ngược lại của cannot method:

if ($request->user()->can('update-post', $post)) {
    // Update Post...
}

Trong Blade Templates

Để thuận tiện, Laravel cung cấp cho chúng ta @can Blade directive để nhanh chóng kiểm tra user đã xác thực hiện tại có ability nào đó hay không. Ví dụ:

<a href="/post/{{ $post->id }}">View Post</a>

@can('update-post', $post)
    <a href="/post/{{ $post->id }}/edit">Edit Post</a>
@endcan

Bạn cũng có thể kết hợp @can với @else:

@can('update-post', $post)
    <!-- The Current User Can Update The Post -->
@else
    <!-- The Current User Can't Update The Post -->
@endcan

Trong Form Requests

Bạn cũng có thể chọn việc sử dụng các abilities đã được định nghĩa trong Gate từ form request's authorize method. Ví dụ:

/**
 * Determine if the user is authorized to make this request.
 *
 * @return bool
 */
public function authorize()
{
    $postId = $this->route('post');

    return Gate::allows('update', Post::findOrFail($postId));
}

Policies

Tạo Policies

Khi mà việc định nghĩa toàn bộ authorization logic trong AuthServiceProvider có thể thành trở ngại trong các ứng dụng lớn, Laravel cho phép bạn tách các authorization login thành cách class "Policy". Policies là các class thuần PHP mà nhóm các authorization logic dựa trên tài nguyền chúng cấp quyền.

Đầu tiên, tạo một policy để quản lí việc cấp quyền cho Post model. Bạn có thể tạo một policy thông quan make;policy artisan command. Policy được tạo ra sẽ ở trong thư mục app/Policies:

php artisan make:policy PostPolicy

Đăng Kí Policies

Khi đã có policy, chúng ta cần đăng kí nó với `Gate` class. `AuthServiceProvider` bao gồm một thuộc tính `policies` dùng để map nhiều thực thể policies để quản lý chúng. Vì vậy, chúng ta sẽ chỉ định policy của `Post model``PostPolicy` class:
<?php

namespace App\Providers;

use App\Post;
use App\Policies\PostPolicy;
use Illuminate\Foundation\Support\Providers\AuthServiceProvider as ServiceProvider;

class AuthServiceProvider extends ServiceProvider
{
    /**
     * The policy mappings for the application.
     *
     * @var array
     */
    protected $policies = [
        Post::class => PostPolicy::class,
    ];

    /**
     * Register any application authentication / authorization services.
     *
     * @param  \Illuminate\Contracts\Auth\Access\Gate  $gate
     * @return void
     */
    public function boot(GateContract $gate)
    {
        $this->registerPolicies($gate);
    }
}

Viết Policies

Khi policy được sinh ra và đăng kí, chúng ta cần thêm các method cho mỗi ability mà nó cấp quyền. ví dụ, định nghĩa một update method trong PostPolicy để xác định User có thể "update" Post hay không:

<?php

namespace App\Policies;

use App\User;
use App\Post;

class PostPolicy
{
    /**
     * Determine if the given post can be updated by the user.
     *
     * @param  \App\User  $user
     * @param  \App\Post  $post
     * @return bool
     */
    public function update(User $user, Post $post)
    {
        return $user->id === $post->user_id;
    }
}

Bạn có thể tiếp tục định nghĩa thêm các method vào policy nếu thấy cần thiết. Ví dụ bạn có thể định nghĩa show, destroy hoặc addComment method để cấp quyền cho nhiều hành động Post.

Bỏ Qua Bộ Kiểm Tra

Đôi khi, bạn có thể muốn cấp toàn bộ abilities cho một người dùng nào đó. Trong trường hợp này, định nghĩa before method trong policy. Method này sẽ trả chạy trước toàn bộ các kiểm tra cấp quyền trong policy:

public function before($user, $ability)
{
    if ($user->isSuperAdmin()) {
        return true;
    }
}

Nếu before method trả về một kết quả non-null thì kết quả đó sẽ được đại diện cho kết quả của kiểm tra.

Kiểm Tra Policies

Các policy methos được gọi chính xác giống như cách Closure based authorization callbacks. Bạn có thể sử dụng Gate facade, User model, @can Blade directive hoặc policy helper.

Thông Qua Gate Facade

Gate sẽ tự động xác định policy nào để sử dụng kiểm tra với class của các đối số truyền vào method của nó. Vì vậy, nếu chúng ta truyền một Post instance vào denies method, Gate sẽ tự động lựa chọn đúng PostPolicy tương ứng thực hiện các hành động cấp quyền:

<?php

namespace App\Http\Controllers;

use Gate;
use App\User;
use App\Post;
use App\Http\Controllers\Controller;

class PostController extends Controller
{
    /**
     * Update the given post.
     *
     * @param  int  $id
     * @return Response
     */
    public function update($id)
    {
        $post = Post::findOrFail($id);

        if (Gate::denies('update', $post)) {
            abort(403);
        }

        // Update Post...
    }
}

Thông Qua User Model

Các phương thực cancannot của User model sẽ tự động sử dụng các policies khi chúng có sẵn với các đối số đã cho. Những method này cho chúng ta thuận tiện trong việc cấp quyền các hành động cho bất kì User instance nào được lấy ra bởi ứng dụng của bạn:

if ($user->can('update', $post)) {
    //
}

if ($user->cannot('update', $post)) {
    //
}

Trong Blade Templates

Tương tự, @can Blade directive sẽ sử dụng policies khi chúng có sẵn cho các đối số:

@can('update', $post)
    <!-- The Current User Can Update The Post -->
@endcan

Thông Qua Policy Helper

Global policy helper function có thể được sử dụng để lấy Policy class cho một class instance đã cho. Ví dụ, chúng ta có thể truyền một Post instance vào policy helper để nhận được một instance tương ứng PostPolicy class:

if (policy($post)->update($user, $post)) {
    //
}

Controller Authorization

Mặc định, App\Http\Controllers\Controller class trong Laravel sử dụng AuthorizesRequests trait. Trait này cung cấp authorize method, mà có thể được sử dụng để nhanh chóng cấp quyền cho một hành động và throw một AuthorizationException nếu hành động không được cấp quyền.

authorize method giống các phương thức cấp quyền khác như Gate::allows$user->can(). Vì vậy, hãy sử dụng authorize method để nhanh chóng cấp quyền cho một request thực hiện cập nhật một Post:

<?php

namespace App\Http\Controllers;

use App\Post;
use App\Http\Controllers\Controller;

class PostController extends Controller
{
    /**
     * Update the given post.
     *
     * @param  int  $id
     * @return Response
     */
    public function update($id)
    {
        $post = Post::findOrFail($id);

        $this->authorize('update', $post);

        // Update Post...
    }
}

Nếu hành động được cấp quyền, controller sẽ tiếp tục thực thi bình thường; tuy nhiên, nếu authorize method xác định rằng hành động không được cấp quyền, một AuthorizationException sẽ tự động được throw cái mà sẽ sinh ra một HTTP response với 403 Not Authorized status code. Như bạn có thể thấy, authorize method là cách thuận tiện, nhanh chóng để cấp quyền một hành động hoặc throw một exception với duy nhất một dòng code.

AuthorizesRequests trait cũng cung cấp authorizeForUser method để cấp quyền một hành động cho một user mà hiện tại chưa được xác thực:

$this->authorizeForUser($user, 'update', $post);

Tự Động Xác Định Policy Methods

Các method của một policy sẽ tương ứng với các method trong controller. Ví dụ, trong update method trên, controller method và policy method cùng sử dụng chung tên: update.

Vì lí do này, Laravel cho phép bạn đơn giản truyền vào các đối số instance vào authorize method, và ability để cấp quyền sẽ tự động được xác định dựa trên tên của hàm gọi. Trong ví dụ này, khi authorize được gọi từ controller update method, update method cũng sẽ được gọi trên PostPolicy:

/**
 * Update the given post.
 *
 * @param  int  $id
 * @return Response
 */
public function update($id)
{
    $post = Post::findOrFail($id);

    $this->authorize($post);

    // Update Post...
}

Tài liệu tham khảo


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí