ABAP là gì? Hình thức, Ý nghĩa, Lịch sử
ABAP là gì?
ABAP là ngôn ngữ lập trình cấp cao được tạo ra bởi SAP giúp các công ty lớn tùy chỉnh SAP ERP. ABAP có thể giúp tùy chỉnh quy trình làm việc cho kế toán tài chính, quản lý vật liệu, quản lý tài sản và tất cả các module khác của SAP. Nền tảng phát triển hiện tại của SAP là NetWeaver cũng hỗ trợ cả ABAP và Java. ABAP trong SAP có nghĩa là Advanced Business Application.
Trong hướng dẫn SAP ABAP này, bạn sẽ học được:
Tại sao là SAP ABAP?
Dưới đây là những lý do sử dụng SAP ABAP:
- SAP ABAP được sử dụng bởi các nhà phát triển để phát triển nền tảng SAP R3.
- Đây là một ngôn ngữ đơn giản dễ học đối với lập trình.
- Nó cho phép bạn lựa chọn giữa lập trình hướng thủ tục và hướng đối tượng.
- Nó cũng giúp khách hàng của SAP cải thiện các ứng dụng dựa trên SAP của họ.
- Nó cho phép bạn tạo các báo cáo và giao diện tùy chỉnh.
- Ngôn ngữ ABAP khá dễ dàng cho các lập trình viên. Tuy nhiên, nó không phải là công cụ phù hợp để được sử dụng bởi những người không phải là lập trình viên.
Lịch sử của SAP ABAP
Đây là những cột mốc quan trọng trong lịch sử của ABAP:
- ABAP là một ngôn ngữ 4/GL (Thế hệ thứ tư) được phát triển vào những năm 1980.
- ABAP trở thành ngôn ngữ phát triển chương trình cho mô hình máy khách-máy chủ, được phát hành lần đầu vào năm 1992.
- Vào năm 1999, SAP giới thiệu phần mở rộng hướng đối tượng được biết đến với tên gọi ABAP Objects.
- Năm 2006, phiên bản 7.0 được phát hành với tính năng switch framework.
- Năm 2012, phiên bản được phát hành với tính năng Table expressions.
- Năm 2015, phiên bản 7.5 bắt đầu hỗ trợ các biểu thức Open SQL.
- Với phiên bản 7.52 vào năm 2017, tính năng sắp xếp ảo của bảng nội bộ được giới thiệu.
ABAP Runtime Environment
Tất cả các chương trình ABAP được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu SAP. Tuy nhiên, chúng không bao giờ được lưu trữ trong các tệp bên ngoài như các chương trình C++ và Java.
Trong cơ sở dữ liệu, toàn bộ mã được viết bằng ABAP có hai dạng khác nhau:
Source code, có thể xem và chỉnh sửa bằng các công cụ ABAP Workbench, và generated code. Đây là một biểu diễn nhị phân khá tương tự như byte code của Java.
Các chương trình ABAP cho phép bạn điều khiển hệ thống runtime, là một phần của kernel SAP. Hệ thống runtime cũng cho phép một quá trình cho các câu lệnh ABAP. Nó điều khiển logic của các màn hình và phản hồi với các sự kiện người dùng như nhấp chuột hoặc di chuột.
Các loại chương trình ABAP
Chương trình SAP ABAP là một đơn vị thực thi hoặc library, đó là một mã lệnh có thể tái sử dụng. Tuy nhiên, nó không thể được thi hành độc lập
Các chương trình ABAP thực thi được chia thành hai loại:
- Reports
- Module pools
Các loại chương trình không thực thi (Non-Executable Program) bao gồm:
- INCLUDE modules
- Subroutine pools
- Function groups
- Object classes
- Interfaces Type pools
SAP ABAP Workbench
ABAP Workbench là một phần cốt lõi của hệ thống ABAP và được truy cập thông qua SAP GUI. Nó chứa các công cụ khác nhau để chỉnh sửa chương trình.
ABAP WorkBench
ABAP Workbench được rộng rãi sử dụng bởi SAP để phát triển các ứng dụng tùy chỉnh tiêu chuẩn. Nó cũng được sử dụng để tạo đối tượng từ điển.
SAP ABAP có các thành phần sau:
- ABAP Editor: Chủ yếu được sử dụng để bảo trì các chương trình.
- ABAP Dictionary: Được sử dụng để bảo trì các đối tượng Dictionary.
- Repository Browser: Được sử dụng để hiển thị cấu trúc phân cấp của các thành phần trong một gói.
- Menu Painter: Được sử dụng để phát triển GUI, bao gồm thanh menu và thanh công cụ.
- Screen Painter: Được sử dụng để bảo trì các thành phần màn hình cho các chương trình trực tuyến.
- Repository Information System: Lưu trữ thông tin về các đối tượng phát triển và chạy, như các mô hình dữ liệu, cấu trúc bảng, chương trình và chức năng.
- Function Builder: Thành phần này giúp bạn tạo và bảo trì các nhóm chức năng và các module chức năng.
- Các công cụ kiểm tra và phân tích, như Kiểm tra Cú pháp và Bộ gỡ lỗi.
- Data Modeler: Công cụ này hỗ trợ đồ họa hoá mô hình.
- Workbench Organizer: Nó giúp bạn bảo trì nhiều dự án phát triển được quản lý bởi các nhà phát triển để phân phối.
SAP Java vs. SAP ABAP
Dưới đây là những khác biệt quan trọng giữa SAP Java và SAP ABAP:
SAP JAVA | SAP ABAP |
---|---|
Java được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng IT và đóng vai trò quan trọng trong nhiều dự án mã nguồn mở | ABAP là ngôn ngữ lập trình mặc định của SAP cho cả các ứng dụng kinh doanh dựa trên cloud và trên nền tảng on-premise. |
Java thường được sử dụng để chạy các ứng dụng hoặc dịch vụ dựa trên Java. | ABAP được sử dụng để chạy các ứng dụng hoặc dịch vụ dựa trên ABAP. |
SAP sử dụng Java cho các chủ đề tích hợp, các giải pháp cổng thông tin và tích hợp, các kịch bản và sản phẩm cộng tác. | ABAP cung cấp quản lý vòng đời có khả năng mở rộng cao và đáng tin cậy cho các cảnh quan trọng trong các doanh nghiệp lớn. |
Java Stack được sử dụng cho các SAP Portal, có thể chứa các ứng dụng Internet / Web được viết bằng JSP / EJB. Java Stack sử dụng Java Threads để chạy một ứng dụng. Java stack bao gồm IR, SLD, ID, RWB và AE. | ABAP stack giúp bạn chạy các ứng dụng ERP, chủ yếu là MM, SD, FICO, vv. ABAP stack bao gồm IE và BPE. |
Tổng kết
- SAP ABAP có nghĩa là Advanced Business Application Programming (Lập trình ứng dụng doanh nghiệp tiên tiến).
- Đây là một ngôn ngữ đơn giản, dễ học trong lập trình.
- Lập trình ABAP đã trở thành một ngôn ngữ để phát triển chương trình cho máy khách-máy chủ, được phát hành lần đầu vào năm 1992.
- Trong cơ sở dữ liệu, tất cả mã code được viết bằng ABAP hiện có hai hình thức khác nhau:
- Mã nguồn, có thể được xem và chỉnh sửa bằng các công cụ ABAP Workbench, và
- Mã được tạo ra.
- Các chương trình thực thi ABAP được chia thành hai loại:
- Báo cáo và 2) Nhóm module (Module pools)
- Java được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng IT và đóng vai trò quan trọng trong nhiều dự án mã nguồn mở. Trái ngược với điều đó, ABAP là ngôn ngữ lập trình mặc định của SAP cho cả ứng dụng doanh nghiệp theo yêu cầu và on-premise.
source: guru99.com
All rights reserved