+4

Comparison Operators in Ruby

Trong quá trình tìm hiểu về Ruby chắc hẳn chúng ta đã sử dụng hoặc nhiều lần bắt gặp các Equity method. Trong một số trường hợp chúng cho các kết quả giống nhau điều này đặt ra một câu hỏi là tại sao Ruby lại hỗ trợ nhiều method phục vụ cho việc so sánh như vậy? Để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu từng method để biết chúng được sử dụng trong những trường hợp nào và sự khác nhau giữa chúng là gì

== (Value comparision)

Ruby sử dụng method :== để so sánh giá trị giữa hai object

1 == 1.0              # => true
{a: 1} == {a: 1.0}    # => true

=== (Case comparision)

Method :=== được sử dụng trong cấu trúc case/when

case object
when /pattern/
  # The regex matches
when 2..4
  # Some_object is in the range 2..4
when lambda {|x| some_crazy_custom_predicate }
  # The lambda returned true
end

Như có thể thấy ở ví dụ bên trên, để xác định xem khối lệnh nào sẽ được thực thi, Ruby sử dụng method :=== để so sánh giá trị của object với từng trường hợp tương ứng. Hãy cùng xem ví dụ sao đây để hiểu rõ hơn:

Range === (1..2)      # => true
Array === [1, 2, 3]   # => true
Integer === 2         # => true

(1..4) === 3          # => true
(1..4) === 2.345      # => true
(1..4) === 6          # => false

("a".."d") === "c"    # => true
("a".."d") === "e"    # => false

eql? (Hash-key comparison)

Method :eql? được sử dụng để kiểm tra giá trị key của các phần tử trong một Hash. Chúng ta hãy cùng xem qua ví dụ sau:

class Equ
  attr_accessor :val
  alias_method  :initialize, :val=
  
  def hash()
    self.val % 2
  end
  
  def eql?(other)
    self.hash == other.hash
  end
end

Chúng ta có một class Equ, giá trị truyền vào khi khởi tạo sẽ được gán cho cho biến @val. Tiếp theo chúng ta thực hiện override method :eql?. Method này trả về true nếu như hai object có @val cùng chẵn hoặc cùng lẻ

h = {Equ.new(3) => 3, Equ.new(8) => 8, Equ.new(15) => 15} #3 entries, but 2 are :eql?
h.size            # => 2
h[Equ.new(27)]    # => 15

Chúng ta khởi tạo một Hash với tất cả 3 cặp key => value, tuy nhiên khi kiểm tra lại thì ta nhận được một kết quả khá thú vị. Lý do là Equ.new(3).eql? Equ.new(15) == true nên Equ.new(15) => 15 sẽ ghi đè giá trị đã được gán cho key Equ.new(3) trước đó. Vì vậy h[Equ.new(27)] == h[Equ.new(15)] == h[Equ.new(3)] == 15. Qua ví dụ trên ta có thể khẳng định, Hash đã sử dụng :eql? để duyệt qua các key

equal? (Object identity comparison)

Method equal? trả về true nếu như hai object cùng trỏ đến một object

obj = obj2 = "something"
obj.equal? obj2         # => true
obj.equal? obj.dup      # => false
obj.equal? obj.clone    # => true

Khác với các method trên, :equal? không thể override được.

Tài liệu tham khảo

http://ruby-doc.org/core-2.5.0/Object.html#method-i-eql-3F

https://stackoverflow.com/questions/7156955/whats-the-difference-between-equal-eql-and


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí