+7

Hệ cơ số (Hệ đếm)

I. Giới thiệu chung

Trong Toán học, hệ cơ số (hay hệ đếm) là một hệ thống các kí hiệu toán học và quy tắc sử dụng tập kí hiệu đó để biểu diễn số đếm. Các kí hiệu toán học có thể là chữ số hoặc các kí tự chữ cái. Cần phân biệt giữa Hệ cơ sốCơ số (số lượng kí hiệu sử dụng trong một hệ cơ số).

Có rất nhiều hệ cơ số khác nhau, mỗi hệ cơ số có những quy tắc biểu diễn số khác nhau. Những dãy kí hiệu giống nhau có thể sẽ ứng với những số khác nhau trong các hệ đếm khác nhau. Ví dụ trong hệ thập phân, 1111 thể hiện số "mười một", tuy nhiên trong hệ nhị phân, nó lại thể hiện số "ba",... Số đếm mà dãy kí hiệu thể hiện được gọi là giá trị của nó.

Có hai loại hệ cơ số là hệ cơ số phụ thuộc vào vị trí và hệ cơ số không phụ thuộc vào vị trí. Chẳng hạn, hệ đếm La Mã là một hệ cơ số không phụ thuộc vào vị trí. Hệ đếm này gồm các kí hiệu chữ cái: I,V,X,L,C,D,M;I, V, X, L, C, D, M; mỗi kí hiệu có giá trị cụ thể:

I=1,V=5,X=10,L=50,C=100,D=500,M=1000I=1, V=5, X=10, L=50, C=100, D=500, M=1000

Trong hệ đếm này, giá trị của các kí hiệu không phụ thuộc vào vị trí của nó. Ví dụ, trong hai biểu diễn IX (9)IX \ (9)XI (11)XI \ (11) thì XX đều có giá trị là 1010.

Các hệ đếm thường dùng là các hệ đếm phụ thuộc vị trí. Mọi số nguyên basebase bất kỳ có giá trị lớn hơn 11 đều có thể được chọn làm cơ số cho một hệ đếm. Trong các hệ đếm loại này, số lượng kí hiệu sử dụng sẽ chính bằng cơ số của hệ đếm đó, và giá trị tương ứng của các kí hiệu là: 0,1,2,...base10, 1, 2,... base - 1. Để thể hiện một biểu diễn XX là biểu diễn của số ở hệ cơ số base,base, ta kí hiệu là XbaseX_{base}.

II. Biểu diễn số trong các hệ đếm

1. Giá trị của một số trong hệ cơ số bất kỳ

Trong một hệ cơ số b,b, giả sử số NN có biểu diễn:

dndn1dn2...d0,d1d2...dmd_nd_{n-1}d_{n-2}...d_0,d_{-1}d_{-2}...d_{-m}

Trong đó có n+1n + 1 chữ số bên trái dấu phẩy, mm chữ số bên phải dấu phẩy thể hiện cho phần nguyên và phần phân của N,N,0di<b0 \le d_i < b. Khi đó giá trị của số NN được tính theo công thức:

N=dnbn+dn1bn1+...+d0b0+d1b1+d2b2+...+dmbmN=d_nb^n+d_{n-1}b^{n-1}+...+ d_0b^0+d_{-1}b^{-1}+d_{-2}b^{-2}+...+ d_{-m}b^{-m}

Giá trị của một số trong hệ cơ số bb cũng chính là biểu diễn tương ứng của nó ở hệ cơ số 1010.

Cài đặt

Chương trình tính giá trị một số thực NN trong hệ cơ số bb. Ta có thể làm cách đơn giản hơn như sau: Coi như số đó không có phần phân, tính giá trị của nó trong hệ cơ số bb rồi chia cho bx,b^x, với xx là số chữ số phần phân của số ban đầu.

Để đơn giản hơn, trong cài đặt này ta sẽ đặt NN ở kiểu chuỗi kí tự. Nếu như chỉ chuyển đổi số nguyên thì tùy thuộc vào ràng buộc ta sẽ sử dụng kiểu dữ liệu phù hợp.

Ngôn ngữ C++:

void enter(string& N, int& b)
{
    getline(cin, N); // Nhập N ở dạng xâu.
    cin >> b;
}

// Tính giá trị của biểu diễn N trong hệ cơ số b, chính là biểu diễn thập phân của nó.
double get_value(string& N, int b) 
{
    int pos = N.find('.'); // Tìm vị trí dấu '.' của N.
    long long mul = (long long) pow(b, N.size() - pos - 1);

    // Tính giá trị toàn bộ số N, coi như không có phần phân.
    double value = 0, power = 1;
    for (int i = N.size() - 1; i >= 0; --i)
        if (N[i] != '.')
        {
            value += (double) (N[i] - '0') * power;
            power = power * (double) b;
        }

    // Kết quả là lấy giá trị đã tính chia cho b^x với x là số chữ số phần phân.
    return value / mul;
}

main()
{
    string N;
    int b;

    enter(N, b);
    solution(N, b);

    return 0;
}

Ngôn ngữ Python:

def enter(N, b):
    N = input()
    b = int(input())


def get_value(N, b):
    pos = N.find(".")
    mul = b ** (len(s) - pos - 1) if pos >= 0 else 1

    res, power = 0, 1
    for d in N[::-1]:
        if d != ".":
            res += power * int(d)
            power *= b

    return res / mul


if __name__ == '__main__':
    N = ""
    b = 0

    enter(N, b)
    get_value(N, b)

2. Các hệ cơ số thông dụng trong Tin học

Trong Tin học, ngoài hệ cơ số 10,10, người ta còn sử dụng hai loại hệ đếm sau:

  • Hệ cơ số 22 (Hệ nhị phân): Chỉ sử dụng hai kí hiệu 0011. Lấy ví dụ, 10112=1×20+1×21+0×22+1×23=11101011_2=1\times 2^0 + 1\times 2^1 + 0\times 2^2 + 1\times 2^3=11_{10}.
  • Hệ cơ số 1616 (Hệ thập lục phân hay hệ Hexa): Sử dụng các chữ số từ 00 tới 9966 chữ cái A,B,C,D,E,F;A, B, C, D, E, F; trong đó A,B,C,D,E,FA, B, C, D, E, F có giá trị lần lượt là 10,11,12,13,14,1510, 11, 12, 13, 14, 15. Lấy ví dụ, 16A=10×160+6×161+1×162=3621016A = 10\times 16^0+6\times 16^1+1\times 16^2=362_{10}.

3. Biểu diễn số nguyên và số thực

3.1. Biểu diễn số nguyên

Trong Tin học, các số nguyên có thể được biểu diễn dưới dạng có dấu hoặc không dấu. Để biểu diễn số nguyên, ta có thể chọn kích thước số nguyên là 11 byte, 22 byte, 44 byte,...2N...2^N byte, mỗi cách chọn sẽ tương ứng với một khoảng giá trị có thể biểu diễn.

Đối với số nguyên không âm, kích thước 2N2^N byte sẽ lưu trữ được các số trong phạm vi từ 00 tới (28×2N1),(2^{8 \times 2^N} - 1), bởi 11 byte gồm 88 bit và toàn bộ các bit đều được sử dụng để biểu diễn giá trị số.

Đối với số nguyên có dấu, bit bên phải nhất của số nguyên sẽ được dùng để thể hiện dấu của số đó, quy ước 11 là dấu âm, 00 là dấu dương, các bit còn lại sẽ dùng để biểu diễn giá trị số. Theo đó, số nguyên kích thước 2N2^N sẽ biểu diễn được các giá trị trong phạm vi (28×2N1+1)(-2^{8 \times 2^N - 1} + 1) đến (28×2N11)(2^{8 \times 2^N - 1} - 1). Vấn đề này sẽ liên quan tới việc lựa chọn kiểu dữ liệu và kiểm soát bộ nhớ chương trình khi lập trình.

3.2. Biểu diễn số thực

Khác với cách viết trong Toán học, khi mà ta dùng dấu , để ngăn cách giữa phần nguyên và phần phân; trong Tin học ta thay dấu , bằng dấu ., và các nhóm ba chữ số cạnh nhau sẽ viết liền. Ví dụ, trong toán ta viết 123 456,789;123 \ 456,789; thì trong Tin học sẽ viết là 123456.789123456.789.

Một cách biểu diễn mà máy tính sử dụng để lưu trữ số thực là dạng khoa học, khi mọi số thực sẽ được biểu diễn ở dạng ±M×10±K\pm M \times 10^{\pm K}. Trong đó, 0,1M<1,M0,1 \le M < 1, M được gọi là phần định trị,KK là một số nguyên không âm được gọi là phần bậc. Ví dụ, số 123 456,789123 \ 456,789 sẽ được biểu diễn dưới dạng khoa học là 0.123456789×1060.123456789 \times 10^6.

4. Phân tách các chữ số của một số nguyên

Việc đếm số chữ số của một số nguyên dương NN không có gì khó khăn, bởi vì các số nguyên đều có thể coi như biểu diễn dưới dạng thập phân. Vì thế, ta sẽ chia NN cho 1010 tới khi thương bằng 0,0, số lần chia sẽ tương ứng với số chữ số của NN.

Cài đặt 1: Đếm số chữ số của số nguyên dương NN theo cách thủ công

Ngôn ngữ C++:

int cnt_digits(int n)
{
    // Xét riêng trường hợp n = 0.
    if (n == 0)
        return 1;
		
    int digits = 0;
    while (n != 0)
    {
        ++digits;
        n /= 10;
    }

    return digits;
}

Ngôn ngữ Python:

def cnt_digits(N):
    digits = 0
    while N != 0:
        digits += 1
        N /= 10

    return digits

Tuy nhiên, hãy giả sử số nguyên NNnn chữ số được biểu diễn ở hệ thập phân dưới dạng:

N=dndn1dn2...d1N=d_nd_{n-1}d_{n-2}...d_1

Phân tích cấu tạo số của N,N, ta có:

N=dn×10n1+dn1×10n2+...+d1×100N=d_n \times 10^{n - 1} + d_{n-1}\times10^{n-2}+...+d_1\times 10^0

log(dn×10n1)log(N)=log(dn×10n1+dn1×10n2+...+d1×100)log(10n)\Rightarrow \log(d_n\times 10^{n-1}) \le \log(N)=\log(d_n \times 10^{n - 1} + d_{n-1}\times10^{n-2}+...+d_1\times 10^0) \le \log(10^n)

(n1)log(N)n\Leftrightarrow (n-1)\le \log(N) \le n.

log(N)nlog(N)+1\Leftrightarrow \log(N) \le n \le \log(N)+1.

Giữa hai số log(N)\log(N)log(N)+1\log(N)+1 chỉ có duy nhất một số là log(N)+1\left\lfloor{\log(N)}\right\rfloor + 1. Vậy n=log(N)+1n=\left\lfloor{\log(N)}\right\rfloor + 1.

Khi đó, các bạn có thể sử dụng trực tiếp hàm log10() của thư viện <cmath> trong C++, hàm log() trong thư viện math của Python để đếm số chữ số của NN.

Cài đặt 2: Đếm số chữ số của số nguyên dương NN bằng hàm log

Ngôn ngữ C++:

#include <cmath>

using namespace std;

int cnt_digits(int N)
{
    return (int) log10(N) + 1;
}

Ngôn ngữ Python:

import math


def cnt_digits(N):
    return int(log(N)) + 1

Dựa vào biểu diễn trên của số nguyên N,N, ta nhận thấy, chữ số hàng đơn vị của NN chính bằng N mod 10,N \text{ mod } 10, chữ số hàng chục bằng N10 mod 10,,\left\lfloor{\frac{N}{10}}\right\rfloor \text{ mod } 10, \dots, chữ số ở hàng thứ KK tính từ phải qua trái chính bằng N10K1 mod 10\left\lfloor\frac{N}{10^{K - 1}}\right\rfloor \text{ mod } 10. Đối với bất kỳ hệ cơ số nào ta cũng có thể coi như đang ở hệ cơ số 1010 để tìm các chữ số từ phải qua trái theo cách này.

Cài đặt 3: Xác định chữ số thứ KK từ bên phải sang của số nguyên dương NN

Ngôn ngữ C++:

// Tìm chữ số thứ K từ bên phải sang của số nguyên dương N.
int find_k_digits(int N, int K)
{
    int power = (int) pow(10, K - 1);

    return N / power % 10;
}

Ngôn ngữ Python:

# Tìm chữ số thứ K từ bên phải sang của số nguyên dương N.
def find_k_digits(N, K):
    power = 10 ** (K - 1)

    return N / power % 10

III. Chuyển đổi giữa các hệ cơ số

1. Chuyển đổi từ hệ cơ số 1010 sang các hệ cơ số khác

Xét số thực NN ở hệ cơ số 1010. Để tìm biểu diễn của NN trong hệ cơ số b,b, ta sẽ lần lượt chuyển đổi phần nguyên và phần phân, sau đó ghép chúng lại với nhau.

1.1. Chuyển đổi phần nguyên

Xét phần nguyên của NNKK. Giả sử trong hệ đếm b,Kb, K có giá trị là:

K=dnbn+dn1bn1++d1b+d0K=d_nb^n + d_{n-1}b^{n-1} + \cdots + d_1b + d_0

Do 0d0<b0 \le d_0 < b nên khi chia KK cho bb thì phần dư của phép chia là d0,d_0, còn thương là:

K1=dnbn1+dn1bn2++d1K_1=d_nb^{n - 1} + d_{n-1}b^{n-2} + \cdots +d_1

Tương tự, d1d_1 chính là phần dư của phép chia K1K_1 cho b,b, và sẽ thu được K2K_2 là thương của phép chia đó. Lặp lại quá trình chia như trên tới khi thu được thương bằng 0,0, khi đó biểu diễn của KK ở hệ cơ số bbdn...d0d_n...d_0. Nói cách khác, ta lấy KK chia cho b,b, thu nhận thương và số dư ở mỗi lần chia cho tới khi thương bằng 0,0, khi đó viết các số dư theo thứ tự ngược từ dưới lên trên thì sẽ thu được biểu diễn của KK ở hệ cơ số bb.

Ví dụ, với K=410K=4_{10}b=2,b=2, quá trình chuyển đổi sẽ diễn ra như sau:

  • Chia 44 cho 2,2, thu được K1=2,d0=0K_1=2, d_0 = 0.
  • Chia 22 cho 2,2, thu được K2=1,d1=0K_2=1, d_1=0.
  • Chia 11 cho 2,2, thu được K3=0,d2=1K_3=0, d_2=1.
  • Tới đây quá trình dừng lại, thu được kết quả 410=10024_{10}=100_2.

Cài đặt

Ngôn ngữ C++:

// Chuyển phần nguyên K của số N sang hệ đếm b, lưu vào chuỗi res.
string change_integer_path(int K, int b) 
{
    string res;
    while (K != 0)
    {
        res = (char) (K % b + 48) + res;
        K /= b;
    }

    return res;
}

Ngôn ngữ Python:

# Chuyển phần nguyên K của số N sang hệ đếm b, lưu vào chuỗi res. 
def change_integer_path(K, b):
    res = ""
    while K != 0:
        res = str(K % b) + res
        K /= b

    return res

1.2. Chuyển đổi phần phân

Xét phần phân của số thực NNKK'. Giả sử trong hệ đếm b,Kb, K' có giá trị là:

K=d1b1+d2b2++dmbm (1)K'=d_{-1}b^{-1}+d_{-2}b^{-2} + \cdots + d_{-m}b^{-m} \ (1)

Nhân cả 22 vế của (1)(1) với b,b, ta có:

K1=d1+d2b1++dmb(m1)K'_1=d_{-1}+d_{-2}b^{-1}+\cdots+d_{-m}b^{-(m-1)}

Ta thấy, d1d_{-1} chính là phần nguyên của kết quả phép nhân KK' với b,b, còn phần phân của kết quả là:

K2=d2b1++dmb(m1) (2)K'_2=d_{-2}b^{-1}+\cdots+d_{-m}b^{-(m-1)} \ (2)

Tiếp tục lặp lại phép nhân như trên với (2),(2), ta sẽ thu được d2d_{-2} là phần nguyên. Làm liên tục theo cách này, cuối cùng thu được dãy d1d2d3,...d_{-1}d_{-2}d_{-3},... trong đó 0di<b0 \le d_i < b. Nói cách khác, lấy phần phân KK' nhân liên tục với b,b, ở mỗi bước thu nhận chữ số ở phần nguyên của kết quả và lặp lại quá trình nhân với phần phân của kết quả cho tới khi thu được số lượng chữ số như ý muốn.

Ví dụ, với K=0.12310,b=2K'=0.123_{10}, b=2 và cần lấy tới 55 chữ số phần phân ở kết quả, ta làm như sau:

  • 0.123×2=0.246d1=00.123 \times 2 = 0.246 \rightarrow d_{-1}=0.
  • 0.246×2=0.492d2=00.246 \times 2 = 0.492 \rightarrow d_{-2}=0.
  • 0.492×2=0.984d3=00.492 \times 2 = 0.984 \rightarrow d_{-3}=0.
  • 0.984×2=1.968d4=10.984 \times 2 = 1.968 \rightarrow d_{-4}=1.
  • 0.968×2=1.936d5=10.968 \times 2 = 1.936 \rightarrow d_{-5}=1. \cdots

Tới đây thu được kết quả 0.12310=0.00011...20.123_{10}=0.00011..._2

Cài đặt

Ngôn ngữ C++:

// Chuyển phần phân K sang hệ đếm b, lấy cnt_digits chữ số phần phân.
string change_double_path(double K, int b, int cnt_digits)
{
    string ans;
    while (ans.size() < cnt_digits)
    {
        double next_K = K * (double) b;
        int digit = (int) next_K;

        ans = ans + (char) (digit + 48);
        K = next_K - (int) next_K;
    }

    return ans;
}

Ngôn ngữ Python:

# Chuyển phần phân K sang hệ đếm b, lấy cnt_digits chữ số phần phân.
def change_double_path(K, b, cnt_digits):
    res = []
    while len(res) < cnt_digits:
        next_K = K * float(b)
        digit = int(next_K)

        res.append(digit)
        K = next_K - int(next_K)

    return res 

2. Chuyển đổi số từ hệ cơ số xx sang hệ cơ số yy

Để chuyển một số NN từ hệ cơ số xx sang hệ cơ số y,y, ta làm theo các bước sau:

  • Bước 11: Tính giá trị của số NN trong hệ cơ số x,x, nói cách khác là chuyển NxN_x sang hệ cơ số 1010.
  • Bước 22: Chuyển kết quả vừa tìm được sang hệ cơ số yy theo phương pháp chuyển một số ở hệ 1010 sang hệ yy ở phần 11.

Cài đặt

Tái sử dụng lại một số hàm đã xây dựng sẵn ở trên: get_value(), change_integer_path(), change_double_path, ta sẽ chuyển đổi được số thực NN từ hệ cơ số xx sang hệ cơ số yy.

Ngôn ngữ C++:

// Chuyển số thực N từ hệ đếm x sang hệ đếm y, lấy d chữ số sau dấu phẩy.
string change_x_to_y(double N, int x, int y, int d)
{
    string NN = to_string(N);
    double value_x = get_value(NN, x);

    int integer_path = (int) value_x;
    double double_path = value_x - integer_path;

    string res = change_integer_path(integer_path, y) + '.' 
	         + change_double_path(double_path, y, d);
			 
    return res;
}

Ngôn ngữ Python:

def change_x_to_y(N, x, y, d):
    NN = str(N)
    value_x = get_value(NN, x)
    
    integer_path = int(value_x)
    double_path = value_x - integer_path
	
    res = change_integer_path(integer_path, y) + '.'
	  + change_double_path(double_path, y, d)
	  
    return res

3. Chuyển đổi giữa hệ cơ số 22 (hệ nhị phân) và hệ cơ số 1616 (hệ Hexa)

Do 1616 là lũy thừa của 2 (16=24),2 \ (16=2^4), nên việc chuyển đổi giữa hệ nhị phân và hệ hexa có thể được thực hiện dễ dàng theo quy tắc sau:

  • Bước 11: Tính từ vị trí phân cách phần nguyên và phần phân, ta gộp các chữ số thành từng nhóm 44 chữ số về hai phía trái phải, nếu thiếu chữ số sẽ thay bằng các chữ số 00.
  • Bước 22:Tính giá trị của từng nhóm chữ số, sau đó thay kết quả bằng một kí hiệu tương ứng ở hệ Hexa. Ví dụ 22 tương ứng với 2,102, 10 tương ứng với A,A,...
  • Bước 33: Đặt các kí hiệu sau khi đã chuyển đổi vào đúng thứ tự của từng nhóm, ta thu được kết quả chuyển đổi.

Cài đặt 1: Chuyển đổi từ hệ nhị phân sang hệ Hexa

#include <bits/stdc++.h>

using namespace std;

const char hexa[16] = {'0', '1', '2', '3', '4', '5', '6', '7', '8', '9',
                       'A', 'B', 'C', 'D', 'E', 'F'};

string binary_to_hexa(double N)
{
    string NN = to_string(N);
    int pos = NN.find('.');
    string left_path = NN.substr(0, pos), right_path = NN.substr(pos + 1, NN.size() - pos);

    // Bổ sung đủ chữ số 0 để tạo thành các nhóm 4.
    while (left_path.size() % 4 != 0)
        left_path = '0' + left_path;
    while (right_path.size() % 4 != 0)
        right_path = right_path + '0';

    string ans_left, ans_right;
    for (int i = 0; i < left_path.size() - 3; i += 4)
    {
        // Gộp cụm 4 kí tự liên tiếp.
        string group = left_path.substr(i, 4);

        // Tính giá trị cụm 4 kí tự.
        int power = 1, value = 0;
        for (int j = 3; j >= 0; --j)
        {
            value += (group[j] - '0') * power;
            power *= 2;
        }

        // Lấy kí tự hexa mang giá trị tương ứng.
        ans_left = ans_left + hexa[value];
    }
    for (int i = 0; i < right_path.size() - 3; ++i)
    {
        string group = right_path.substr(i, 4);

        int power = 1, value = 0;
        for (int j = 3; j >= 0; --j)
        {
            value += (group[j] - '0') * power;
            power *= 2;
        }

        ans_right = ans_right + hexa[value];
    }

    return (ans_left + '.' + ans_right);
}

Ngôn ngữ Python:

hexa = ['0', '1', '2', '3', '4', '5', '6', '7', '8', '9',
        'A', 'B', 'C', 'D', 'E', 'F']

def binary_to_hexa(n: float) -> str:
    nn = str(n)
    pos = nn.index('.')
    left_path, right_path = nn[:pos], nn[pos+1:]

    # Bổ sung đủ chữ số 0 để tạo thành các nhóm 4.
    while len(left_path) % 4 != 0:
        left_path = '0' + left_path
    while len(right_path) % 4 != 0:
        right_path = right_path + '0'

    ans_left, ans_right = '', ''

    for i in range(0, len(left_path)-3, 4):
        # Gộp cụm 4 kí tự liên tiếp
        group = left_path[i:i+4]
        
        # Tính giá trị cụm 4 kí tự.
        power, value = 1, 0
        for j in range(3, -1, -1):
            value += int(group[j]) * power
            power *= 2
        
        # Lấy kí tự hexa mang giá trị tương ứng.
        ans_left = ans_left + hexa[value]

    for i in range(0, len(right_path)-3, 4):
        group = right_path[i:i+4]

        power, value = 1, 0
        for j in range(3, -1, -1):
            value += int(group[j]) * power
            power *= 2

        ans_right = ans_right + hexa[value]

    return ans_left + '.' + ans_right

Ở chiều hướng ngược lại, khi chuyển từ hệ nhị phân sang hệ hexa, chúng ta chỉ cần đổi từng kí tự hexa sang cụm bốn kí tự nhị phân có giá trị tương ứng. Ta có thể đơn giản hóa bằng cách khởi tạo trước một mảng binary_code\text{binary\_code} gồm 1515 phần tử, với nghĩa nghĩa binary_code[i]\text{binary\_code}[i] là biểu diễn nhị phân tương ứng với kí tự Hexe i (0i15)i \ (0 \le i \le 15). Lưu ý rằng, với i>10i > 10 thì sẽ tương ứng với các kí tự A, B, C, D, E, F nên ta cần xử lý tinh tế để biết được kí tự chữ cái tương ứng với ii bằng bao nhiêu.

Cài đặt 2: Chuyển đổi từ hệ Hexa sang hệ nhị phân

Ngôn ngữ C++:

string hexa_to_binary(double N)
{
    string binary_code[15] = {"0000", "0001", "0010", "0011", "0100", "0101", "0110", "0111",
                              "1000", "1001", "1010", "1011", "1100", "1101", "1110", "1111"}
    string NN = to_string(N);

    string res;
    for (int i = 0; i < NN.size(); ++i)
        if ('0' <= NN[i] && NN[i] <= '9')
            res += binary_code[NN[i] - '0'];
        else if ('A' <= NN[i] && NN[i] <= 'F')
        {
            int pos = NN[i] - 55;
            res += binary[pos];
        }

    return res;
}

Ngôn ngữ Python:

def hexa_to_binary(n: float) -> str:
    binary_code = ["0000", "0001", "0010", "0011", "0100", "0101", "0110", "0111",
                   "1000", "1001", "1010", "1011", "1100", "1101", "1110", "1111"]
				   
    nn = str(n)
    res = ''
    for i in range(len(nn)):
        if '0' <= nn[i] and nn[i] <= '9':
            res += binary_code[nn[i] - '0']
        elif 'A' <= nn[i] and nn[i] <= 'F':
            pos = nn[i] - 55
            res += binary_code[pos]
			
    return res

IV. Bài toán minh họa

1. Số nhị phân thứ K

Đề bài

Xét các số nhị phân có độ dài NN với số bé nhất là 1000\overline{100…0} (N1N-1 chữ số 00) và số lớn nhất là 1111\overline{111…1} (NN chữ số 11). Ví dụ với N=3,N=3, ta có các số nhị phân độ dài 3 là 100,101,110100,101,110111111.

Yêu cầu: Cho trước hai số nguyên dương NNKK. Hãy xác định số nhị phân thứ KK trong dãy số nhị phân có độ dài N?N?

Input:

  • Một dòng duy nhất chứa hai số nguyên dương NNKK.

Ràng buộc:

  • 1N301 \le N \le 30.
  • 1K1091 \le K \le 10^9.

Output:

  • Số nhị phân thứ KK tìm được.

Sample Input:

3 3

Sample Output:

110

Ý tưởng

Trong dãy nhị phân có độ dài N,N, số bé nhất là: 1000\overline{100…0} (N1N - 1 chữ số 00). Số này có giá trị tương ứng trong hệ thập phân chính là 2N12^{N - 1}. Muốn lấy số thứ K,K, ta chỉ cần cộng thêm K1K - 1 đơn vị vào số bé nhất đó, nhưng nếu như tiến hành cộng ở hệ nhị phân thì sẽ khá phức tạp. Do đó, ta có thể lấy luôn giá trị 2N1+(K1)2^{N - 1} + (K - 1) ở hệ thập phân của số nhị phân thứ K,K, rồi đổi ngược lại hệ nhị phân, kết quả vẫn sẽ hoàn toàn chính xác.

Độ phức tạp: O(N)O(N).

Code mẫu

#include <bits/stdc++.h>
#define int long long

using namespace std;

void solution(int n, int k)
{
    int power = 1 << (n - 1) + (k - 1); // Tính 2^{n - 1} + (k - 1).

    string res;
    while (power > 0)
    {
        if (power % 2) 
            res = '1' + res;
        else 
            res = '0' + res;

        power /= 2;
    }

    cout << res;
}

main()
{
    ios_base::sync_with_stdio(false);
    cin.tie(nullptr);

    int n, k;
    cin >> n >> k;

    solution(n, k);
    
    return 0;
}

2. Biểu diễn nhị phân

Đề bài

Mọi số nguyên dương XX đều có thể biểu diễn trong hệ nhị phân tương tự như biểu diễn trong hệ thập phân. Chẳng hạn, số X=17X=17 có biểu diễn nhị phân là 100011000117=1×24+117=1×2^4+1.

Yêu cầu: Cho trước một số nguyên dương XX. Hãy thực hiện các yêu cầu sau:

  • Tìm biểu diễn nhị phân của số XX.
  • Tìm số YY lớn nhất trong hệ thập phân sao cho biểu diễn nhị phân của YY thu được từ XX bằng cách hoán vị vòng quanh các chữ số trong biểu diễn nhị phân của XX.

Input:

  • Gồm một số nguyên dương XX duy nhất.

Ràng buộc:

  • 1X1091≤X≤10^9.

Output:

  • Dòng thứ nhất ghi biểu diễn nhị phân của XX.
  • Dòng thứ hai ghi số YY tìm được.

Sample Input:

17

Sample Output:

10001
24

Giải thích:

Ta có 17=1×24+1,17=1×2^4+1, do đó biểu diễn nhị phân của 17171000110001.

Số nhị phân có giá trị lớn nhất thu được từ XX khi hoán vị vòng quanh các chữ số trong biểu diễn nhị phân của XX1100011000. Số đó có giá trị thập phân là 2424.

Ý tưởng

Đối với yêu cầu thứ nhất, ta dùng thuật toán chuyển đổi từ hệ cơ số 1010 sang hệ nhị phân thông thường, không có gì đặc biệt. Sau đó lưu kết quả thu được vào một xâu ss.

Đối với yêu cầu thứ hai, trước tiên các bạn cần hiểu rõ thế nào là hoán vị vòng quanh? Bởi vì có rất nhiều bạn ở bài này sẽ lầm tưởng kết quả là đảo toàn bộ số 11 lên trước, số 00 về cuối. Tuy nhiên, ta chỉ được phép xét các hoán vị vòng quanh của xâu nhị phân s,s, tức là cứ đảo một chữ số từ trên đầu xuống cuối thì ta được một hoán vị vòng quanh, chứ không phải hoán vị lộn xộn tất cả các chữ số. Như vậy, nếu xâu nhị phân có độ dài nn thì ta sẽ có nn hoán vị vòng quanh.

Để xét các hoán vị vòng quanh, ta sử dụng một kĩ thuật nhỏ, đó là nhân đôi xâu. Chẳng hạn, xâu 110011 sẽ trở thành 110011110011. Gọi nn là độ dài của xâu nhị phân cũ, ta xét từng vị trí i (0i<n),i \ (0 \le i < n), thì một xâu con độ dài nn bắt đầu từ vị trí ii sẽ là một hoán vị vòng quanh. Sau đó, với mỗi hoán vị này ta chỉ cần đổi nó sang hệ thập phân lại, rồi lấy kết quả lớn nhất là xong.

Độ phức tạp: O(n2)O(n^2) với nn là độ dài xâu nhị phân ss.

Code mẫu

#include <bits/stdc++.h>
#define int long long

using namespace std;

string dec_to_bin(int x)
{
    string res;

    while (x != 0)
    {
        res = (char) (x % 2 + '0') + res;
        x /= 2;
    }

    return res;
}

// Tìm giá trị thập phân của một xâu nhị phân S.
int bin_to_dec(string s)
{
    int exp = 1, res = 0;

    for (int i = s.size() - 1; i >= 0; --i)
    {
        res = res + (s[i] - '0') * exp;
        exp *= 2;
    }

    return res;
}

/**
  * Hàm tính toán hai yêu cầu của đề bài.
  * Yêu cầu thứ nhất: Đưa ra biểu diễn nhị phân của số X -> Dùng hàm dec_to_bin().
  * Yêu cầu thứ hai: Ta xét mọi hoán vị vòng quanh của xâu nhị phân s (là biểu diễn của x), sau đó tìm giá trị
    thập phân lớn nhất trong tất cả các hoán vị vòng quanh đó. Phương pháp xây dựng hoán vị vòng quanh là gấp
    đôi xâu lên, rồi xét mọi xâu độ dài n (n là độ dài xâu np ban đầu) bắt đầu từ vị trí i (0 <= i < n).
*/
void solution(int x)
{
    string circular_per = dec_to_bin(x);

    // Kết thúc yêu cầu thứ nhất: In ra biểu diễn nhị phân của x.
    cout << circular_per << endl; 

    // Bắt đầu yêu cầu thứ hai, ta nhân đôi xâu nhị phân lên để tiến hành tìm các hoán vị vòng quanh.
    int n = circular_per.size(), max_decimal = 0;
    circular_per += circular_per;

    for (int i = 0; i < n; ++i)
        max_decimal = max(max_decimal, bin_to_dec(circular_per.substr(i, n)));

    cout << max_decimal;
}

main()
{
    ios_base::sync_with_stdio(false);
    cin.tie(nullptr); 

    int x;
    cin >> x;

    solution(x);

    return 0;
}

V. Tài liệu tham khảo


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí