+6

Đã đến lúc chuyển từ @nuxtjs/dotenv sang runtime config

Nếu dự án hiện tại hoặc dự án sắp tới của bạn sử dụng Nuxt với version lớn hơn v2.13 thì có lẽ bạn nên bắt đầu chuyển sang sử dụng runtime config mới của Nuxt thay vì sử dụng module @nuxtjs/dotenv đấy.

What are environment variables

Đầu tiên có lẽ cũng cần phải giới thiệu sơ qua về biến môi trường.

Trong các ứng dụng front end, chúng ta thường xuyên phải sử dụng APIs và các ứng dụng, thư viện của bên thứ ba, các third-party này thông thường sẽ yêu cầu chúng ta phải có các dữ liệu để config, thông thường các thông tin đó được đặt trong biến môi trường (environment variables). Và dĩ nhiên, các thông tin trong biến môi trường đôi khi rất nhạy cảm, do đó chúng không nên được hiển thị trên giao diện người dùng trên browser, vi người dùng có thể sẽ truy cập để sử dụng nó. Thay vào đó, chúng ta thường sẽ lưu trữ các thông tin nhạy cảm như keys, secretssecrets... trong các CI tools có mật khẩu bảo vệ hoặc trong các môi trường triển khai (deployment pipelines), do đó, cần phải có 1 nơi để lưu trữ các biến môi trường này.

Misconceptions

Suy nghĩ thông thường là các secret keys sẽ được giữ an toàn nếu đặt trong một nơi nào đó nằm ngoài source code, ví dụ như file .env, nó làm bạn rất dễ bị lộ các secret keys khi gửi các bundles về client-side. Thường thì file .env sẽ được đưa vào .gitignore để tránh push lên cùng với code. Tuy nhiên file .env không được mã hoá, vì vậy mà việc lưu trữ các keys bí mật trong đó không giúp tăng cường tính bảo mật mà nó chỉ giúp che đậy các dữ liệu nhạy cảm.

Why we need webpack

Các ứng dụng isomorphic (hoặc còn có tên gọi là universal) là ứng dụng chạy cả trên môi trường server lẫn browser. Babel được sử dụng để compile code JS hiện đại sang JS ES5 để nó có thể chạy được trên tất cả các nền tảng. Node.js là một môi trường thực thi javascript bất đồng bộ, có thể được sử dụng trong các môi trường ngoài browser và chạy được code dưới dạng module.

Việc sử dụng các module trong Node.js được thực hiện bằng các sử dựng require (ví dụ require('lodash')). Tuy nhiên trình duyệt vẫn chưa thực sự hỗ trợ các module, do đó vẫn phải cần môt công cụng bundling như webpack để chuyển các modules thành các file code mà browser có thể đọc được. Về cơ bản, webpack giúp cho việc phát triển ứng dụng ở client-side trở nên giống với node về mặt sử dụng module. Điều đó nghĩa là các câu lệnh require hoặc câu lệnh import của ES6 sẽ hoạt động tương tự nhau. Và đối với lập trình front end thì các ứng dụng không chỉ có javascript mà còn có HTML, CSS, images... tất cả chúng đều có thể được import (require) bằng việc sử dụng các webpack loaders.

How environment variables work

Vào thời điểm thực thi, Node.js tự động load các biến môi trường vào process.env nên các biến môi trường này sẽ có thể sử dụng trong app. Các tham chiếu đến biến môi trường sẽ được thay thế bằng các giá trị thực của nó. Ví dụ, nếu bạn có một biến API_SECRET=my-secret, khi đó trong ứng dụng của bạn, những chỗ nào đang sử dụng process.env.API_SECRET sẽ bị đổi thành string my-secret.

Các giá trị sẽ được đọc trong quá trình build app và tồn tại bên trong webpack bundle (phần source sau khi build bằng webpack). Nên nếu chúng ta đổi giá trị biến API_SECRET chúng ta sẽ phải build lại ứng dụng để nạp lại giá trị mới của biến môi trường vào bản build.

Introducing the Nuxt.js runtime config

Với Nuxt.js 2.13+ chúng ta có runtime config và được tích hợp dotenv sẽ cung cấp tính bảo mật tốt hơn và tăng tốc thời gian phát triển. Có 2 options mới được đưa vào nuxt.config.js file sẽ cho phép chúng ta đưa các config runtime, và các config này sẽ được access qua $config từ context. Trước đây, mặc dù đã có option env, nhưng runtime config sẽ giúp thêm biến môi trường vào context mà không cần phải rebuild để update giá trị khi làm việc với môi trường development hoặc server-side rendering haowjc single-page applications. Tuy nhiên với các trang static, bạn sẽ cần phải build lại để thấy được sự thay đổi.

export default {
  publicRuntimeConfig: {},
  privateRuntimeConfig: {}
}

The new runtime config values are:

  • publicRuntimeConfig nên chứa tất cả các biến env mà có thể public ra bên ngoài frontend. Ví dụ các public URLs, version...

  • privateRuntimeConfig nên chứa các biến môi trường có tính private mà nó ko nên bị lộ ở phần frontend. Ví dụ như các secret tokens...

    ⚠️ privateRuntimeConfig luôn luôn overrides publicRuntimeConfig trên server-side. $config trên server mode sẽ là {...publicRuntimeConfig, ...privateRuntimeConfig}, nhưng dưới client mode sẽ chỉ là {...privateRuntimeConfig}.

Migrating to the Nuxt.js runtime config from @nuxtjs/dotenv

Nếu bạn đã cài module @nuxtjs/dotenv thì bạn có thể remove nó đi bằng cách gỡ nó khỏi package.json và remove khỏi nuxt.config file. Sau đó chuyển sang dùng Nuxt.js runtime config bằng cách thêm 2 thuộc tính mới vào nuxt.config.js file, rồi thêm các biến môi trường từ .env file vào thuộc tính public và private tương ứng để Nuxt.js access được chúng.

Ví dụ file .env của bạn như này

BASE_URL=https://nuxtjs.org
API_SECRET=1234

Thì khi chuyển sang runtime config sẽ trông như này

export default {
  publicRuntimeConfig: {
    baseURL: process.env.BASE_URL
  },
  privateRuntimeConfig: {
    apiSecret: process.env.API_SECRET
  }
}

Thậm chí còn có thể vứt đi những biến môi trường public khỏi file .env nếu sử dụng default value như sau:

export default {
  publicRuntimeConfig: {
    baseURL: process.env.BASE_URL || 'https://nuxtjs.org'
  }
}

Migrating to the Nuxt.js runtime config from the env property

Nếu bạn đang sử dụng các env variables trong nuxt.config thì bạn có thể chuyển sang dùng các runtime config mới bằng cách thêm chúng vào nuxt.config file.

Ví dụ env variables của bạn như sau

export default {
  env: {
    BASE_URL: 'https://nuxtjs.org',
    API_SECRET: '1234'
  }
}

Thì khi chuyển sang runtime config sẽ trông như này

export default {
  publicRuntimeConfig: {
    baseURL: 'https://nuxtjs.org'
  },
  privateRuntimeConfig: {
    apiSecret: process.env.API_SECRET
  }
}

⚠️ Hãy nhớ là các secret keyss không nên lưu trực tiếp trong nuxt.config file, hãy tạo 1 file .env nếu cần thiết hoặc lưu nó trên trong hosting environment.

The env property v runtime config

Thuộc tính env vẫn có thể được sử dụng, và nó vẫn hữu dụng đối với những variables được yêu cầu lúc build time thay vì runtime, ví dụ như NODE_ENV=staging or VERSION=1.2.3. Tuy nhiên đối với các runtime env variable, runtime config được khuyến khích sử dụng hơn, sử dụng thuộc tính env có phần nguy như việc sử dụng module dotenv nếu dùng ko đúng cách.

Using your config values

Khi đã set các giá trị trong public và private runtime config, bạn có thể access giá trị của chúng ở bất cứ đâu thông qua context trong pages, store, components và plugins bằng this.$config hoặc context.$config

<template>
  <p>Our Url is: {{ $config.baseURL}}</p>
</template>

<script>
  asyncData ({ $config: { baseURL } }) {
    const posts = await fetch(`${baseURL}/posts`)
      .then(res => res.json())
  }
</script>

Migrating your config values in your script tags

Nếu bạn đã sử dụng env trong script tags ví dụ như asyncData

async asyncData ({ env }) { }

Thì bạn cần phải thay env bằng $config khi passing vào context, đây là một ví dụ:

async asyncData ({ $config: { baseURL } }) {

khi đó thay vì dùng env.BASE_URL

const posts = await fetch(`${env.BASE_URL}/posts`)

bạn có thể dùng thằng baseUrl luôn, khỏi phải lấy thông qua $config

const posts = await fetch(`${baseURL}/posts`)

Migrating your config values in your templates

Nếu code của bạn có sử dụng env trên template như bên dưới

<p>{{process.env.baseURL}}</p>

Thì chuyển sang dùng $config như bình thường

<p>{{$config.baseURL}}</p>

Expand/Interpolation Support

Expand đối với runtime config chỉ xảy ra khi đã có sẵn 1 key

API_SECRET=1234
export default {
 privateRuntimeConfig: {
   API_SECRET: ''
 }
}

Nội suy sẽ cho phép lồng các biến môi trường

BASE_URL=/api
PUBLIC_URL=https://nuxtjs.org
export default {
 privateRuntimeConfig: {
   baseURL: '${PUBLIC_URL}${BASE_URL}'
 }
}

ℹ️ Ngoài ra cũng có thể dùng function cho publicRuntimeConfig và privateRuntimeConfig nhưng không khuyến khích.

Best Practices:

✅ Sử dụng default values cho các runtime config nêsu được, ví dụ process.env.baseURL || 'https://nuxt.js.org'.

✅ Cài đặt các secret keys chính xác trên các hosting platform như Heroku hoặc Netify.

✅ Sử dụng các đặt tên giống với JS naming convention cho runtime config, secretKey thay vì SECRET_KEY.

✅ Khuyến khích sử dụng runtime config thay vì env option.

🚫 Không commit các thông tin nhạy cảm lên git.

🚫 Không chứa các thông tin nhạy cảm trong nuxt.config file hoặc trong .env trừ khi đã gitignored nó đi.


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí