+1

Monkey patching trong Ruby

Monkey patching là gì ?

Lời giải thích hay nhất về monkey patching mình biết đó là :

Nếu nó nhìn giống con vịt và nó đi như con vịt, thì nó là con vịt đúng ko? Vậy nếu con vịt đó không cho ta âm thanh giống như ta mong đợi, thì ta sẽ phải "đấm" nó cho đến khi nó "quack" như những gì ta mong muốn

Cách diễn giải trên nghe bao lực quá nhưng mà monkey patching là như vậy, nghĩa là ta phải thêm, thay đổi những methods trong các core class cho đến khi đạt được điều ta muốn. Chính nhờ khả năng như vậy mà monkey-patching là một trong những kĩ thuật rất hữu ích.

class String
  def upcase
    self.reverse
  end  
end
p "duck".upcase => "kcud"

Ở ví dụ trên chúng ta đã modify lại 1 existing method của class String, thay vì format chuỗi thành in hoa, ta lại đảo ngược nó!

Khi nào thì nên sử dụng monkey-patching ?

Câu trả lời là hiếm khi. Ruby cung cấp cho chúng ta rất nhiều powerful tools để làm việc với nó. Nhưng công cụ mạnh mẽ chưa chắc đã là công cụ phù hợp đối với yêu cầu nhất. Monkey-patching nhìn chung là một công cụ cực kì mạnh mẽ, tuy vậy, sẽ rất đau đầu nếu ta không dùng nó đúng cách. Những class đã được monkey patch thường khó để hiểu và debug hơn. Nếu không cẩn thận, những error message mà bạn nhận được có thể sẽ chẳng cho bạn tí manh mối gì để tìm hiểu điều gì đã xảy ra. Khi bạn monkey patch 1 method nào đó rất có khả năng nó sẽ làm ảnh hưởng đến những methods khác phụ thuộc vào nó. Khi bạn thêm những methods mới vào core class, có khả năng bạn đã tạo thêm 1 lỗ hổng cho những trường hợp không thể đoán trước được.

Vậy khi nào thì ok để monkey patch ?

Dù monkey-patching tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhưng có nghĩa gì khi có trong tay 1 công cụ mạnh mẽ như vậy mà lại không dùng ? Vẫn có những trường hợp ta có thể vận dụng nó 1 cách hợp lí.

Đặt chúng vào module

Khi monkey patch 1 class, đừng cứ mở class đó ra và đặt methods của ta vào

class DateTime
  def weekday?
    !sunday? && !saturday?
  end
end

Cách trên có vấn đề gì?

  • Nếu trong class DateTime đã có method weekday? rồi thì nó sẽ bị overwrriten và biến mất mãi mãi.
  • Sẽ khó để tắt những phần đã được monkey patch, bạn sẽ phải comment hết cái patch đó, hoặc bỏ qua, không require nó nếu muốn chạy code không có nó.
  • Nếu như bạn quên require 'date' trước khi chạy cái patch này, thì vô tình bạn đã redefine lại class DateTime thay vì monkey patch nó. Thay vào đó, chúng ta nên đặt nó vào 1 module, nhờ đó bạn có thể sắp xếp những patch có liên quan với nhau lại 1 nhóm, và khi có lỗi xảy ra, thì rõ ràng là nó đến từ đây.

Rails monkey-patching convention

Việc lạm dụng monkey patch sẽ khiến code khó debug và cũng sẽ rất đau đầu cho những new members khi phải đọc source code của bạn. Để giải quyết việc này thì khi monkey patching, chúng ta nên làm theo 1 chuẩn chung, ở đây mình sẽ sử dụng cấu trúc chuẩn của Rails. Ví dụ

  • rails/activesupport/lib/active_support/core_ext/object/blank.rb
  • rails/activesupport/lib/active_support/core_ext/object/inclusion.rb Patch chung của rails là lib/core_extensions/class_name/group.rb, vậy mình sẽ cấu trúc lại ví dụ trên như sau:
require 'date'
module CoreExtensions
  module DateTime
    module BusinessDays
      def weekday?
        !sunday? && !saturday?
      end
    end
  end
end

DateTime.include CoreExtensions::DateTime::BusinessDays

patch này sẽ được đặt ở lib/core_extensions/date_time/business_days.rb. Vậy là bất cứ new member nào cũng có thể vào đây và xem những thay đổi gì mà ta đã thêm vào Ruby.

Kết luận

Monkey patch là 1 công cụ hữu hiệu khi ta monkey patch đúng cách. Nhưng phải cực kì cẩn thận khi sử dụng chúng, dù nó cho ta 1 giải pháp đơn giản nhưng cũng không nên lạm dụng nó.


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí