+15

Viết CLI trong Python dễ dàng với argparse

Xin chào các bạn. Hôm nay mình xin phép giới thiệu argparse. Đây là một thư viện có sẵn và sẽ sẽ giúp bạn viết CLI (Command Line Interface) trong Python một cách rất dễ dàng.

Trước tiên, nếu bạn chưa biết CLI là gì, bạn có thể đọc qua tại đây. Đại khái có thể hiểu nó là môi trường mà bạn tương tác với máy tính qua lệnh (Command Line).

1. Argparse để làm gì.

argparse là một thư viện có sẵn trong Python dùng để viết CLI. Khi viết, chương trình của bạn sẽ định nghĩa các tham số cần thiết và argparse sẽ tìm cách truyền các tham số đó từ sys.argv.

Ví dụ, bạn viết 1 phần mềm chuyên dùng để tính toán phức tạp, và bạn viết nó dưới dạng CLI. Người dùng sẽ chạy phần mềm này qua Terminal mà không cần đến giao diện đồ họa (không nút bấm, không cửa sổ).

Ví dụ chương trình của bạn tên là được chứa trong file tên là foo. Vậy người dùng có thể chạy và hiển thị kết quả.

python foo.py arg1 arg2 arg3
result

2. Dùng argparse như thế nào.

Chúng ta sẽ bắt đầu với 1 ví dụ được lấy trực tiếp từ doc của thư viện này.

import argparse

parser = argparse.ArgumentParser(description='Process some integers.')
parser.add_argument('integers', metavar='N', type=int, nargs='+',
                    help='an integer for the accumulator')
parser.add_argument('--sum', dest='accumulate', action='store_const',
                    const=sum, default=max,
                    help='sum the integers (default: find the max)')

args = parser.parse_args()
print(args.accumulate(args.integers))

Bạn lấy code này rồi chạy trong Terminal, kết quả sẽ như sau.

usage: prog.py [-h] [--sum] N [N ...]

Process some integers.

positional arguments:
 N           an integer for the accumulator

optional arguments:
 -h, --help  show this help message and exit
 --sum       sum the integers (default: find the max)

Mình sẽ giải thích từng phần như sau:

1.

import argparse

Bước này không có gì khó hiểu nếu bạn quen với Python hay một số ngôn ngữ khác cú pháp tương tự. Ở đây chúng ta đang import , tức đang gọi code từ module argparse sang phiên làm việc hiện tại.

2.

parser = argparse.ArgumentParser(description='Process some integers.')

Ở đây, chúng ta đang tạo ra 1 biến là parser. phần ArgumentParser sẽ trả về một object, hay một đối tượng. Từ bước này trở đi biến parser sẽ lưu giữ các thông tin cần thiết để truyền các biến từ CLI vào chương trình Python. Tham số description được sử dụng để cung cấp thông tin mô tả chương trình của bạn. Ví dụ ở đây thì description='Process some integers.'

Ngoài description thì ArgumentParrser còn một số các tham số khác như sau:

  • prog : Tên của chương trình (Mặc định sys.argv[0], đây thường chính là tên file mà bạn lưu code. )
  • usage: Một chuỗi miêu tả cách sử dụng chương trình
  • formatter_class: Một class để tùy chỉnh phần thông tin trợ giúp
  • add_help : Thêm cờ -h/--help cho chương trình để thiện phần thông tin trợ giúp
  • argument_default: Các tham số mặc định truyền vào

3.

parser.add_argument('integers', metavar='N', type=int, nargs='+',
                    help='an integer for the accumulator')
parser.add_argument('--sum', dest='accumulate', action='store_const',
                    const=sum, default=max,
                    help='sum the integers (default: find the max)')

Ở đây, trước hết add_argument định nghĩa cách mà các biến từ CLI sẽ được truyền vào Python. Mỗi lần gọi add_argument sẽ xử lý một tham số duy nhất.

Ở vị trí đầu tiên (ở trong ví dụ là integers hoặc --sum), đây có thể là tên hoặc một cờ bạn sẽ truyền vào.

Các tham số còn lại có chức năng sau:

  • metavar: Tên của tham số khi được ghi trong các phần thông tin trợ giúp (ở trong ví dụ là các đoạn usage: prog.py [-h] [--sum] N [N ...]positional arguments: N an integer for the accumulator
  • type : Kiểu dữ liệu mà tham số truyền vào sẽ được ép thành (ở trong ví dụ là kiểu int)
  • help: Phần thông tin trợ giúp
  • dest: Tên của thuộc tính mà sẽ được thêm vào biến được trả về bởi parse_args(). dest ở trong ví dụ là accumulate, và bạn có thể thấy thuộc tính này được gọi sau này.
  • const: Một hằng giá trị , không được truyền vào từ CLI nhưng vẫn được lưu bên trong để 1 số hàm bên trong sử dụng, nhất là hàm action
  • default: Giá trị mặc định trả về nếu không có biến nào được truyền vào từ CLI.

Trong hàm add_argument, có 2 tham số đặc biệt cần lưu ý là nargsaction

action: Mỗi tham số truyền vào CLI sẽ được lớp ArgumentParser đính với 1 action , tức là một hành động duy nhất. Tham số này sẽ định nghĩa cách các tham số truyền vào từ CLI được xử lý. Hành động này có nhiều kiểu như sau:

  • 'store': hành động này sẽ lưu giá trị truyền vào. Đây là hành động mặc định
  • 'store_const': hành động này sẽ lưu trữ giá trị được định nghĩa bởi từ khóa const. Như ở ví dụ trên, const đang truyền vào hàm sum. Biến này thường được dùng với các tham số dạng cờ. Ví dụ:
>>> parser = argparse.ArgumentParser()
>>> parser.add_argument('--foo', action='store_const', const=42)
>>> parser.parse_args(['--foo'])
Namespace(foo=42)
  • 'store_true''store_false' : đây là dạng đặc biệt của action 'store_const', chuyên dùng để lưu các biến TrueFalse, và đồng thời tạo các giá trị mặc định FalseTrue.
  • 'count': Đếm số lần một keyword argument xảy ra
  • 'extend': Lưu 1 list, thêm các tham số truyền vào sau vào list đó.

nargs: Như đã nói ở trên thì mỗi tham số truyền vào CLI sẽ được lớp ArgumentParser đính với 1 action Tham số nargs có thể đính một số lượng các tham số khác nhau với 1 action. Các giá trị của nargs như sau:

  • '*': Tất cả các tham số truyền vào từ CLI được gom lại vào 1 list
  • '+': Giống như'*'. Nhưng sẽ trả ra 1 tin nhắn lỗi nếu không có tham số nào được truyền vào. Đây là giá trị được sử dụng ở ví dụ.
  • N: Một số nguyên N các tham số truyền vaò từ CLI sẽ được gom vào một list.
  • ?: Sẽ chỉ có 1 tham số truyền vào từ CLI được xử lý. Nếu không có tham số nào thì giá trị từ tham số default sẽ được sử dụng.

4.

args = parser.parse_args()

Hàm parse_args() biến các tham số được gửi vào từ CLI thành các thuộc tính của 1 object và trả về object đó. Như vậy có thể thấy trong ví dụ ở bên trên, args sẽ là một object chứa các biến được truyền vào như integeraccumulate. Sau đó hàm print in ra kết quả trả về khi gọi hàm accumulate với biến integers. Mình xin phép tổng kết lại các bước và phân tích ví dụ trực tiếp như sau.

Bước 1: Tạo 1 parser từ Argument Parser

Bước 2: Thêm argument với hàm add_argument.

  • Dòng
parser.add_argument('integers', metavar='N', type=int, nargs='+',
                    help='an integer for the accumulator')

Thêm tham số integers, là một list của tất cả các số truyền vào từ CLI, kiểu số bắt buộc là số nguyên.

  • Dòng
parser.add_argument('--sum', dest='accumulate', action='store_const',
                    const=sum, default=max,
                    help='sum the integers (default: find the max)')

Thêm tham số --sum, được lưu vào thuộc tính accumulate, được dùng để tạo ra 1 hàm trả về tổng của các tham số truyền vào, hoặc nếu không có tham số --sum được truyền vào sẽ mặc định trả về giá trị lớn nhất.

Bước 3: Các tham số trên được biến đổi thành thuộc tính của một object.

Bước 4: In ra kết quả khi áp dùng hàm acccumulate với list integers.

Đó là các bước để viết 1 chương trình CLI trong Python. Mình mong các bạn học được nhiều từ Tutorial này. Nếu muốn đọc thêm bạn có thể tham khảo ở đây. Xin cảm ơn vì đã đọc.


All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí